Căn cứ vào khoản 3 Điều 90 Bộ luật Lao động năm 2019, người sử dụng lao động phải bảo đảm trả lương bình đẳng, không phân biệt giới tính đối với người lao động làm công việc có giá trị như nhau.
Như vậy, khi những người lao động làm công việc có giá trị như nhau thì không có lý do gì người sử dụng lao động có sự khác biệt trong chính sách tiền lương với họ. Việc bình đẳng, không phân biệt giới tính trong việc trả lương cho người lao động không chỉ thể hiện sự thượng tôn pháp luật của người sử dụng lao động mà nó còn mang tính nhân văn, giá trị đạo đức của mỗi con người.
Hiện nay, một số người sử dụng lao động thực hiện chính sách tiền lương không khoa học, không bảo đảm tính công bằng nên thường yêu cầu người lao động không được tiết lộ mức lương của mình cho người khác biết (chắc rằng, bản thân người sử dụng lao động cũng thấy chính sách tiền lương của mình có sự bất hợp lý nên e ngại người lao động biết được sẽ bức xúc, người lao động giảm động lực phấn đấu trong công việc, từ đó đi đến quyết định rời xa người sử dụng lao động).
Luật Minh Khuê phân tích mở rộng vấn đề pháp lý này như sau:
1. Quy định của pháp luật về việc trả lương cho người lao động
Theo quy định tại Bộ luật lao động năm 2019 thì quy định: tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động sẽ trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác. Mức lương theo công việc hoặc chức danh sẽ không được thấp hơn mức lương tối thiểu. Căn cứ tại Điều 94 của Bộ luật Lao động năm 2019 có quy định về nguyên tắc trả lương:
- Người sử dụng lao động phải trả lương trực tiếp, Đầy đủ, đúng hạn cho người lao động. Trong trường hợp người lao động không thể nhận lương trực tiếp thì người sử dụng lao động có thể trả lương cho người được người nó động ủy quyền hợp pháp;
- Người sử dụng nó có động không được hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động và cũng không được ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua bán hàng hóa hay sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của các đơn vị mà người sử dụng lao động chỉ định.
Người sử dụng lao động sẽ trả lương cho người lao động căn cứ vào tiền lương mà hai bên đã thỏa thuận trước đó hoặc căn cứ vào năng suất lao động và chất lượng thực hiện công việc của người lao động. Tiền lương được ghi trong hợp đồng lao động và tiền lương trả cho người lao động bằng tiền Đồng Việt Nam; trường hợp người lao động là người nước ngoài tại Việt Nam thì có thể trả bằng ngoại tệ. Mỗi một lần trả lương thì người sử dụng lao động sẽ phải thông báo bằng cây trả lương cho người lao động; trong đó sẽ cần phải ghi rõ tiền lương cơ bản, tiền lương làm thêm giờ, tiền lương làm việc vào ban đêm và nội dung số tiền bị khấu trừ (nếu có).
2. Các hình thức trả lương cho người lao động
Căn cứ quy định tại Điều 96 của Bộ luật Lao động năm 2019 thì người sử dụng lao động và người lao động sẽ trò chuyện về hình thức trả lương theo thời gian, Theo sản lượng hoặc là theo khoán. Lương sẽ được trả bằng tiền mặt hoặc trả qua tài khoản cá nhân của người lao động được mở tại ngân hàng. Trong trường hợp trả lương qua tài khoản cá nhân của người lao động được mở tại ngân hàng thì người sử dụng lao động phải trả các khoản phí liên quan đến việc mở tài khoản và chuyển tiền lương. Chính phủ cũng quy định chi tiết về hình thức trả lương cho người lao động.
Người lao động được hưởng lương theo giờ, Theo ngày và theo tuần thì sẽ được trả lương sau giờ, sau ngày hoặc sau tuần làm việc hoặc trả góp do hai bên thỏa thuận nhưng sẽ không quá 15 ngày phải được trả góp một lần. Người lao động hưởng lương theo sản phẩm hay theo khoán thì được trả lương theo thỏa thuận của hai bên; Nếu công việc phải làm trong nhiều tháng thì hàng tháng sẽ được tạm ứng tiền lương theo khối lượng công việc đã làm được trong tháng đó. Trong trường hợp vì lý do bất khả kháng mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn không thể trả lương đúng hạn thì không được chậm quá 30 ngày. Nếu như trả lương chậm từ mười lăm ngày trở lên thì người sử dụng lao động sẽ phải đền bù cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng số tiền lãi của số tiền trả chậm tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do ngân hàng nơi người sử dụng Lao động mở tài khoản trả lương cho người lao động công bố tại thời điểm trả lương. Sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan làm cho chủ thể có quyền khởi kiện, quyền yêu cầu không thể khởi kiện, yêu cầu trong phạm vi thời hiệu. Sự kiện bất khả kháng chính là sự kiện xảy ra một cách khách quan và không thể lường trước được và cũng không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép. Do đó, nếu đã dùng mọi biện pháp mà người sử dụng lao động vẫn không thể khắc phục được ảnh hưởng của sự kiện bất khả kháng đó thì có thể trả chậm lương cho người lao động, nhưng không được chậm quá 15 ngày, nếu chậm thì người lao động sẽ có yêu cầu công ty phải đền bù một khoản tiền ít nhất bằng tiền lãi trả chậm.
3. Trả lương cho lao động nam cao hơn nữ có phạm luật không?
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 90 của Bộ luật lao động năm 2019 thì người sử dụng lao động sẽ phải đảm bảo tiền lương và trả lương bình đẳng, không phân biệt giới tính đối với người lao động làm các công việc có giá trị như nhau. Như vậy thì khi mà người lao động làm công việc có giá trị như nhau thì sẽ không còn lý do gì để mọi người sử dụng lao động có sự khác biệt trong chính sách trả tiền lương cho họ. Việc bình đẳng và không phân biệt giới tính trong việc trả lương cho người lao động không chỉ thể hiện sự thượng tôn pháp luật của người sử dụng lao động mà nó còn mang tính nhân văn và giá trị đạo đức của mỗi người.
Hiến pháp Việt Nam bảo đảm quyền được trả lương bình đẳng và không phân biệt giới tính đối với người lao động là nam và lao động nữ làm công việc như nhau. Bộ luật lao động đưa ra các nguyên tắc trả lương bình đẳng cho công việc có giá trị như nhau và yêu cầu người sử dụng lao động trả lương bình đẳng cho tất cả người lao động không phân biệt giới tính. Theo quy định tại Điều 26 của Hiến pháp thì công dân nam và nữ có quyền bình đẳng trong tất cả các lĩnh vực. Nhà nước sẽ có chính sách để đảm bảo quyền và cơ hội bình đẳng giới,Mọi người đều được bình đẳng trước pháp luật và không bị phân biệt đối xử trong đời sống chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa - xã hội. Lao động nam và lao động nữ phải được đối xử bình đẳng tại nơi làm việc; người lao động có quyền làm việc và tự do lựa chọn Việt Nam, tự do lựa chọn nghề nghiệp mà mình mong muốn. Họ có thể tự do lựa chọn việc đào tạo nghề mà họ muốn tham gia và có quyền nâng cao kỹ năng nghề nghiệp của họ. Pháp luật nghiêm cấm các hành vi phân biệt đối xử trên các cơ sở giới tính, dân tộc, màu da và thành phần xã hội, tình trạng hôn nhân, tôn giáo,... hoặc tham gia các hoạt động công đoàn tại nơi làm việc. Bộ luật Lao động cùng nghiêm cấm hành vi phân biệt đối xử dựa trên giới tính hoặc tình trạng hôn nhân. Người sử dụng lao động phải tuân thủ và thực hiện các nguyên tắc bình đẳng giới trong việc tuyển dụng, giao việc, thời gian làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, nâng bậc lương, tiền lương tiền công. Việc vi phạm pháp luật về việc bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động sẽ bao gồm việc áp dụng trình độ khác nhau trong việc tuyển dụng lao động nam và lao động nữ trong cùng một công việc; hay từ chối hoặc hạn chế tuyển dụng lao động, sa thải người lao động vì lý do giới tính hoặc do việc mang thai, sinh con hoặc nuôi con của người lao động nữ; phân biệt đối xử trong quá trình giao việc cho lao động nam và lao động nữ dẫn đến chênh lệch về thu nhập hoặc áp dụng mức lương khác nhau cho người lao động tương đương với trình độ và năng lực vì lý do giới tính; từ chối thực hiện các quyền cụ thể cho lao động nữ đều được quy định trong pháp luật lao động hiện nay.
Người sử dụng lao động phải đảm bảo quyền bình đẳng giữa lao động nam và lao động nữ trong quá trình tuyển dụng, phân công, Đào tạo, trả lương, thưởng, bổ nhiệm, thanh toán tiền lương và các chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, Điều kiện làm việc và an toàn lao động; cũng như thời gian làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và các phúc lợi xã hội khác có liên quan đến điều kiện vật chất và tinh thần của người lao động.
Trên đây là những tư vấn mà công ty Luật Minh Khuê muốn gửi tới quý khách hàng. Tham khảo thêm nội dung liên quan:
- Lao động nữ mang thai bao lâu thì được phép về sớm 1 tiếng?
- Chế độ thai sản đối với lao động nữ khi sinh non, thai chết lưu?
Nếu quý khách hàng có bất kỳ vướng mắc hay câu hỏi pháp lý có liên quan đến nội dung bài viết thì vui lòng liên hệ trực tiếp đến Tổng đài tư vấn pháp luật lao động trực tuyến 24/7 qua số hotline: 1900.6162 để được hỗ trợ và giải đáp thắc mắc kịp thời. Xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác của quý khách hàng!