1. Đồng phạm về trộm cắp tài sản?

Thưa luật sư, Em có tình huống này muốn nhờ luật sư giải đáp giúp em. Khoảng 18h ngày 25-11-2010. C (19 tuổi) đi xe máy của gia điình chở H (17 tuổi) đi chơi rồi rủ nhau trộm cắp tài sản. Đến một quán bán đồ điện, C mua một chiếc tuốc nơ vít dài khoảng 30 cm và một chiếc cà lê 17cm đưa cho H để phá khóa xe máy.
C chở H đi lòng vòng một hồi thì thấy có hai chiếc xe máy dựng trước của nhà anh D. C dừng xe đợi ở ngoài, H vào dùng tuốc nơ vít phá khóa chiếc xe Jupiter. Thấy có người lại gần, C sợ bị phát hiện bắt giữ nên phóng xe đi trước. Sau khi lấy được xe, H tháo gương, thay bằng biển số giả rồi đem chiếc xe trên đến gửi tại phòng trọ của T. Lúc đó T không biết là chiếc xe do H đã trộm cắp được. Ngày 27-11-2012, sau khi biết chiếc xe do H trộm cắp của người khác, T đã đem chiếc xe nộp cho công an. Chiếc xe trị giá 10 triệu đồng.

Câu hỏi:

1. Theo phân loại tội phạm tại điều 8 BLHS, hãy xác định tội trộm cắp tài sản của C và H thuộc loại tội gì?

2. C có được coi là tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội không?

3. C và H có là đồng phạm không ? Giả sử khi đến gửi xe tại phòng trọ của T, H có nói cho T biết đây là xe vừa trộm cắp được, T cho H gửi xe thì T có bị coi là đồng phạm về tội trộm cắp tài sản với vai trò là người giúp sức không?

Tôi xin chân thành cám ơn !

>> Luật sư tư vấn pháp luật hình sự trực tuyến gọi:1900.6162

 

Trả lời:

Điều 8 Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định:

Điều 8. Khái niệm tội phạm

1. Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hoá, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tự do, tài sản, các quyền, lợi ích hợp pháp khác của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa.
2. Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi được quy định trong Bộ luật này, tội phạm được phân thành tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
3. Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại không lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là đến ba năm tù; tội phạm nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là đến bảy năm tù; tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại rất lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là đến mười lăm năm tù; tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại đặc biệt lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là trên mười lăm năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.
4. Những hành vi tuy có dấu hiệu của tội phạm, nhưng tính chất nguy hiểm cho xã hội không đáng kể, thì không phải là tội phạm và được xử lý bằng các biện pháp khác.

Điều 16 Bộ luật hình sự năm 2015 quy định:

Điều 16. Tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội

Tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội là tự mình không thực hiện tội phạm đến cùng, tuy không có gì ngăn cản.

Người tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự về tội định phạm; nếu hành vi thực tế đã thực hiện có đủ yếu tố cấu thành của một tội khác, thì người đó phải chịu trách nhiệm hình sự về tội này.

Điều 17 Bộ luật hình sự năm 2015 quy định:

Điều 17. Đồng phạm

1. Đồng phạm là trường hợp có hai người trở lên cố ý cùng thực hiện một tội phạm.

2. Phạm tội có tổ chức là hình thức đồng phạm có sự câu kết chặt chẽ giữa những người cùng thực hiện tội phạm.

3. Người đồng phạm bao gồm người tổ chức, người thực hành, người xúi giục, người giúp sức.

Người thực hành là người trực tiếp thực hiện tội phạm.

Người tổ chức là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy việc thực hiện tội phạm.

Người xúi giục là người kích động, dụ dỗ, thúc đẩy người khác thực hiện tội phạm.

Người giúp sức là người tạo điều kiện tinh thần hoặc vật chất cho việc thực hiện tội phạm.

4. Người đồng phạm không phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi vượt quá của người thực hành.

Tội trộm cắp tài sản được quy định tại Điều 173 Bộ luật hình sự năm 2015 như sau:

Điều 173. Tội trộm cắp tài sản

1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;

đ) Tài sản là di vật, cổ vật.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;

đ) Hành hung để tẩu thoát;

e) Tài sản là bảo vật quốc gia;

g) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

1. C và H có hành vi lén lút chiếm đoạt trái phép taì sản của người khác có trị giá 10 triệu đồng nên họ phạm tội "trộm cắp tài sản" theo khoản 1 điều 173 BLHS.

Đây là trường hợp phạm tôi ít nghiêm trọng (do khung hình phạt cao nhất của khoản 1 là 3 năm tù).

2. C không được coi là tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội . Vì:

Thứ nhất, tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội là hành vi chủ quan của người phạm tội (VD: do cắn rứt lương tâm mà không muốn thực hiện tội phạm nữa). Ở đây, việc C nửa chừng chấm dứt việc phạm tội là do yếu tố khách quan tác động (do có người qua lại nên C sợ bị phát hiện).

Thứ hai, trong vụ án đồng phạm, việc tự ý nửa chừng chấm dứt tội phạm được công nhận khi người chấm dứt vì lý do chủ quan mà dừng hành vi phạm tội của mình đồng thời ngăn cản những người còn lại chấm dứt hành vi phạm tội.

3. C và H là đồng phạm bởi lẽ:

Về mặt ý chí: Cả hai người đều có ý định trộm cắp tài sản và biết đối phương cũng mong muốn như mình.

Về mặt hành vi: Có sự bàn bạc thống nhất cách thức thực hiện tội phạm, cùng nhau hành động theo sự bàn bạc đó.

3. Người giúp sức trong vụ án đồng phạm

Người giúp sức là người tạo điều những điều kiện tinh thần hoặc vật chất cho việc thực hiện tội phạm. Trong một vụ án có đồng phạm, vai trò của người giúp sức cũng rất quan trọng; nếu không có người giúp sức thì người thực hiện tội phạm sẽ gặp khó khăn.

Người giúp sức có thể giúp bằng lời khuyên, lời chỉ dẫn; cung cấp phương tiện tội phạm hoặc khắc phục những trở ngại cho việc thực hiện tội phạm; hứa che giấu người phạm tội, phương tiện, xoá dấu vết, hứa tiêu thụ tài sản do tội phạm mà có...

Hành vi tạo những điều kiện về tinh thần thường được biểu hiện như: Hứa hẹn sẽ che giấu hoặc hứa ban phát cho người phạm tội một lợi ích tinh thần nào đó như: hứa gả con, hứa đề bạt, thăng cấp, tăng lương cho người phạm tội, bày vẽ cho người phạm tội cách thức thực hiện tội phạm như: nói cho người phạm tội biết chủ nhà thường vắng nhà vào giờ nào để đến trộm cắp, nói cho người phạm tội biết người bị hai hay đi về đường nào để người phạm tội phục đánh...

Hành vi tạo điều kiện vật chất cho việc thực hiện tội phạm là hành vi cung cấp phương tiện tội phạm như: cung cấp dao, súng, côn gỗ, xe máy, xe ô tô... để người phạm tội thực hiện tội phạm.

Dù tạo điều kiện tinh thần hay vật chất cho việc thực hiện tội phạm thì hành vi đó cũng chỉ tạo điều kiện dễ dàng cho việc thực hiện tội phạm chứ người giúp sức không trực tiếp thực hiện tội phạm.

Trong giả thiết của bạn, T không đáp ứng được các dấu hiệu của người giúp sức như đã nêu trên. Ở đây, T là người che giấu tội phạm.

>> Xem thêm: Trộm cắp tài sản giá trị bao nhiêu thì bị phạt tù, phạt tiền?

 

2. Mức hình phạt tù đối với tội trộm cắp tài sản?

Thưa luật sư, Nhờ luật sư giải đáp dùm Kính thưa luật sư. Chồng Tôi khi còn sống chung với tôi anh lợi dụng việc đưa con đi học rồi đưa lý do mất xe honda future nhưng thực tế a ta mang cầm.
Đến vài thág sau công an tìm được xe mời anh ta làm việc nhưng giải quyết êm trong gia đình. Đến nay tôi và anh ta đã ly dị được hai năm thì anh lợi dụng việc thăm con nên lẻn vô nhà bằng chìa khóa riêng lấy cắp số tiền 30 triệu đồng và 1000 usd. Gia đình tôi phát hiện mất tiền nghi anh ta nên hỏi nhưng anh ta không thừa nhận. Gia đình tôi báo công an nên hiện giờ anh ta bị tạm giam. Tôi muốn hỏi anh ta sẽ bị mức án bao nhiêu năm tù ?

>> Luật sư tư vấn pháp luật hình sự trực tuyến gọi:1900.6162

 

Trả lời:

Theo quy định tại Điều 173 Bộ luật hình sự năm 2015 về tội trộm cắp tài sản (như trích dẫn phần trên).

Trong trường hợp chồng cũ của bạn, người này đã có hành vi trộm cắp tài sản với số tiền là 30 triệu đồng và 1.000 USD (tương đương khoảng 20 triệu đồng), như vậy, tổng giá trị tài sản là khoảng 50 triệu đồng. Nếu công an điều tra và có kết quả xác nhận, nếu đúng là chồng bạn đã có hành vi trộm cắp số tiền trên, thì hành vi này của anh ta cấu thành tội trộm cắp tài sản, cụ thể thuộc vào trường hợp tại điểm c khoản 2 Điều 173 BLHS. Theo đó, khung hình phạt đối với tội này là phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

Ngoài ra, chồng cũ của bạn có hành vi lạm dụng việc thăm nom con để thực hiện hành vi phạm tội như trên, bạn có quyền làm đơn yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom của người đó đối với con mình.

>> Tham khảo: Trộm cắp tài sản là gì? Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự?

 

3. Phạm tội trộm cắp tài sản khi nào?

Kính chào luật sư Tôi có em trai 25 tuổi. Em tôi có đi cùng bạn trộm 1 chiếc xe đạp điện cũ. Rồi rao bán trên mạng với giá 2.500.000 đồng lúc đó có người hỏi mua với giá 1.500000 đồng thì em đồng ý bán, khi đến nơi bán xe thì bị công an bắt đưa xe và người về công an phường 5 Sau khi tra hỏi đã thừa nhận hành vi pham tội của mình đến tối cùng ngày thì được bảo lãnh về nhà.
Sau đó có mời thêm 2 lần nữa nhưng là giấy triệu tập của công an thành phố đến nay đã gần 1 tháng. Nhưng không thấy mời nữa, luật sư cho em hỏi tại sao trộm ở địa phương mà hồ sơ lại chuyển lên Công an thành phố? Thời gian xét xử vụ án trộm như em là bao lâu, có bị truy tố hay ra tòa không? Và nếu bị xử phạt sẽ bị xử phạt như thế nào. Trước đó em chưa vi phạm gì ở địa phương, có nhân thân tốt, Vi phạm lần đầu và đã khai báo thành khẩn.
Xin luật sư tư vấn giúp Tôi xin chân thành cảm ơn !

>> Luật sư tư vấn Luật Hình sự gọi: 1900.6162

 

Trả lời:

Theo quy định tại Điều 173. Tội trộm cắp tài sản theo Bộ luật hình sự năm 2015 (như trích dẫn phần trên).

Theo như phần trình bày của bạn, em trai bạn đã có hành vi trộm cắp tài sản chiếc xe đạp điện cũ, rao bán trên mạng với giá 2.500.000 đồng nhưng bán thực tế 1.500.000 đồng. Trong trường hợp này, để xét xem em bạn có thực hiện hành vi phạm tội được quy định tại Điều 138 hay không thì còn phải căn cứ vào một số yếu tố như: em bạn đã từng bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản chưa? Vì nếu em bạn trước đây đã bị xử phạt hành chính về hành vi này thì bất kể giá trị tài sản trộm cắp tài sản là bao nhiêu, em bạn vẫn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội phạm này. Bởi bạn trình bày, em bạn trước đây chưa từng vi phạm gì ở địa phương, nên chúng tôi cho rằng em bạn trước đây chưa từng bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản để tư vấn cho bạn.

Ngoài ra, trong phần trình bày của bạn, bạn chưa nói rõ giá trị của chiếc xe đạp điện vào thời điểm em bạn thực hiện hành vi là bao nhiêu. Bởi theo quy định của điều 173 như trên, nếu giá trị tài sản là dưới 2 triệu và em bạn chưa từng bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản thì sẽ không cấu thành tội phạm, nghĩa là không bị truy cứu trách nhiệm hình sự mà chỉ bị xử phạt hành chính đối với hành vi này.

Theo hướng dẫn của TANDTC thì:

"1. Giá trị tài sản bị chiếm đoạt, bị chiếm giữ trái phép, bị sử dụng trái phép, bị huỷ hoại hoặc bị làm hư hỏng được xác định theo giá thị trường của tài sản đó tại địa phương vào thời điểm tài sản bị chiếm đoạt, bị chiếm giữ trái phép, bị sử dụng trái phép, bị huỷ hoại hoặc bị làm hư hỏng.

2. Trong trường hợp có đầy đủ cằn cứ chứng minh rằng người có hành vi xâm phạm sở hữu có ý định xâm phạm đến tài sản có giá trị cụ thể theo ý thức chủ quan của họ, thì lấy giá trị tài sản đó để xem xét việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người có hành vi xâm phạm"

Như vậy, theo như quy định trên, để xác định giá trị chiếc xe đạp điện trên nếu tại thời điểm xảy ra hành vi trộm cắp mà có giá trên thị trường tại địa phương là từ 2 triệu trở lên thì em bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội trộm cắp tài sản. Còn nếu giá trị của chiếc xe dưới 2 triệu, và em bạn trước đây chưa từng bị xử phạt hành chính về tội này thì lúc này em bạn chỉ bị xử phạt hành chính đối với hành vi trộm cắp. Trong trường hợp này, Theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định số 167/2013/NĐ-CP thì trường hợp này em bạn sẽ bị xử phạt 1.000.000 đến 2.000.000 đồng.

>> Tham khảo: Hành vi trộm cắp tài sản của người chưa thành niên xử lý ra sao?

 

4. Thời hạn tạm giam và mức án đối với tội trộm cắp tài sản?

Thưa luật sư, Tôi có một vấn đề mong luật sư giải đáp: Tôi có một người em chưa có tiên án tiền sự nào. Nhưng mới đây em của tôi có liên quan đến một vụ chộm cắp tài sản có trị giá tài sản là 1.5000.000đ nhưng tài sản đã được thu hồi lại ngay sau đó tính chât phạm tội của em tôi không phải là chuyên nghiệp;

Phạm tội lần đầu; không có tổ chức; không chống đối người thi hành công vụ; có thái độ thành khẩn khai báo và nhận tội. Thì mức án cao nhất em tôi phải nhận là bao nhiêu? Và bị tạm giam để điều tra là bao lâu ?

Tôi xin chân thành cảm ơn và rất mong sự phản hồi từ các Quý Luật sư Công ty tư vấn Luật Minh Khuê. Tôi rất mong nhận được lời tư vấn vào địa chỉ email này. Kính thư

Người gửi: VHoan

>> Luật sư tư vấn pháp luật hình sự trực tuyến qua điện thoại gọi: 1900.6162

 

Trả lời:

Về hành vi phạm tội:

Căn cứ quy định tại Điều 173 của Bộ luật hình sự năm 2015 về tội trộm cắp tài sản (trích dẫn ở trên).

Như vậy trường hợp này, hành vi của em bạn thuộc vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 173 Bộ luật hình sự năm 2015.

Về mức hình phạt:

Hình phạt chung Hình phạt bổ sung
- Bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm. Còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

- Bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

- Bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

- Bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.

- Bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.

Về thời hạn tạm giam:

Căn cứ quy định tại Điều 9 BLHS thì hành vi phạm tội của em bạn là tội phạm ít nghiêm trọng.

Như vậy, thời hạn tạm giam đối với trường hợp này là không quá hai tháng.

 

5. Cấu thành tội trộm cắp tài sản?

Chào luật sư, có em trai tên hùng vào ngày 22/11/2017 vừa rồi khi hùng đang đi trên đường thì gặp bạn tên nam chạy từ một ngôi nhà đi ra ngoài đường gặp hùng nam bảo mày chở tao đi tao vừa lấy trộm được con ip6 cua nhà kia nó đang đuổi theo tao do là bạn bè nên hùng đã đồng ý chở nam đi và khi đến một hiệu cầm đồ thì nam nhờ hùng mang vào quán cầm đồ bán điện thoại vừa lấy trộm được 6 triệu việc nam lấy trộm không hề bàn bạc với hùng vậy luật sư cho e hỏi e trai e hùng có phạm tội k? nếu phạm thì phạm tội gì?
Cảm ơn!

Trả lời:

Theo quy định tại Điều 173 Bộ luật hình sự năm 2015 về tội trộm cắp tài sản (trích dẫn ở phần trên). 

Ngoài ra, Điều 17 Bộ luật này còn quy định về chế định đồng phạm như sau:

Như vậy, mặc dù bạn đầu Hùng và Nam không bàn bạc trước với nhau về việc trộm cắp tài sản, tuy nhiên, sau khi Hùng biết về hành vi trộm cắp tài sản của Nam mà vẫn tiếp tục giúp Nam trong việc tẩu tán tài sản, thì lúc này, Hùng được xét là đồng phạm trong tội trộm cắp tài sản này. Theo đó, mức xử phạt được xác định dựa vào giá trị của tài sản mà Hùng và Nam chiếm đoạt được, nếu thuộc vào khoản 1 Điều luật này thì mức xử phạt là cải tao không giam giữ đến 03 năm, hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

>> Tham khảo: Trộm cắp tài sản giá trị bao nhiêu thì bị phạt tù, phạt tiền?