Do em chưa mang thai và sinh con bao giờ nên cũng vô cùng lo lắng. Xin hỏi luật sư việc anh rể và chị dâu em nhờ em mang thai hộ như vậy có đúng với quy định của pháp luật không? Em có thể mang thai hộ được không?
Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn luật Hôn nhân của Công ty luật Minh Khuê
>> Luật sư tư vấn pháp luật Hôn nhân, gọi: 1900 6162
Trả lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật Minh Khuê. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;
Nghị định số 10/2015/NĐ-CP
2. Luật sư tư vấn:
Theo khoản 22 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì: “Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là việc một người phụ nữ tự nguyện, không vì mục đích thương mại giúp mang thai cho cặp vợ chồng mà người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, bằng việc lấy noãn của người vợ và tinh trùng của người chồng để thụ tinh trong ống nghiệm, sau đó cấy vào tử cung của người phụ nữ tự nguyện mang thai để người này mang thai và sinh con”.
Tuy nhiên pháp luật cấm trường hợp thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính. Theo đó, khoản 23 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau: “Mang thai hộ vì mục đích thương mại là việc một người phụ nữ mang thai cho người khác bằng việc áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản để được hưởng lợi về kinh tế hoặc lợi ích khác”.
Trong đó, pháp luật quy định việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo phải được thực hiện trên cơ sở tự nguyện của các bên và được lập thành văn bản. Do đó, để thực hiện việc mang thai hộ thì cần phải có sự tự nguyện của bên nhờ mang thai hộ và bên được nhờ mang thai hộ, không được có bất kỳ sự uy hiếp hay áp đặt ý chí từ bất kì người nào. Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định các bên trong quan hệ mang thai hộ có quyền thỏa thuận về một số nội dung có liên quan tới việc mang thai hộ. Các nội dung thỏa thuận bao gồm:
- Thông tin đầy đủ về bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ theo các điều kiện có liên quan theo quy định của pháp luật.
- Cam kết thực hiện các quyền, nghĩa vụ của bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ theo quy định của pháp luật.
- Việc giải quyết hậu quả trong trường hợp có tai biến sản khoa; hỗ trợ để bảo đảm sức khỏe sinh sản cho người mang thai hộ trong thời gian mang thai và sinh con, việc nhận con của bên nhờ mang thai hộ, quyền và nghĩa vụ của hai bên đối với con trong trường hợp con chưa được giao cho bên nhờ mang thai hộ và các quyền, nghĩa vụ khác có liên quan;
- Trách nhiệm dân sự trong trường hợp một hoặc cả hai bên vi phạm cam kết theo thỏa thuận.
Để ràng buộc trách nhiệm của các bên, việc thỏa thuận các nội dung nêu trên phải được lập thành văn bản có công chứng theo quy định của pháp luật.
Theo quy định tại khoản 3 Điều 95 thì vợ chồng có quyền nhờ người mang thai hộ khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về việc người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản;
- Vợ chồng đang không có con chung;
- Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.
Như vậy, những cặp vợ chồng vô sinh chưa áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản nhưng vẫn không thể có con, đồng thời trước đó họ không có con chung với nhau và đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý thì cặp vợ chồng đó đủ điều về quyền nhờ người mang thai hộ. Theo như trường hợp của bạn thì anh rể và chị dâu của bạn dù đã áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản nhưng vẫn không thể sinh con, trước đó hai người cũng chưa có người con chung nào. Do đó, anh rể và chị dâu của bạn chỉ cần được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý thì họ sẽ đủ điều kiện về quyền nhờ mang thai hộ theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình 2014.
Ngoài những quy định của pháp luật về điều kiện nhờ mang thai hộ của cặp vợ chồng hiếm muộn, Luật hôn nhân và gia đình 2014 cũng có quy định riêng về điều kiện cần đáp ứng của người được nhờ mang thai hộ như sau:
- Là người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ;
- Đã từng sinh con và chỉ được mang thai hộ một lần;
- Ở độ tuổi phù hợp và có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về khả năng mang thai hộ;
- Trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của người chồng;
- Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.
Theo hướng dẫn của Nghị định 10/2015/NĐ-CP, người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ bao gồm: anh, chị, em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha; anh, chị, em còn chú, còn bác, còn cô, còn cậu. con dì của họ; anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người cùng cha mẹ hoặc cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha với họ. Như vậy bạn đã đáp ứng đủ điều kiện người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ, anh rể và chị dâu của bạn có quyền được nhờ bạn mang thai hộ.
Tuy nhiên, như bạn đã nói ở trên thì bạn chưa mang thai và sinh con lần nào, điều này lại không đáp ứng đủ về điều kiện “đã từng sinh con”. Do vậy, theo quy định của pháp luật bạn không được mang thai hộ.
Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại số: 1900 6162 để được giải đáp.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn pháp luật Hôn nhân - Công ty luật Minh Khuê