>> Luật sư tư vấn pháp luật lao động trực tuyến, gọi: 1900.6162
Trả lời:
1. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động
Căn cứ tại Điều 34 Bộ Luật lao động năm 2019 thì các trường hợp chấm dứt hợp đồng giữa người lao động và người sử dụng lao động bao gồm :
- Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 177 của bộ luật này
- Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động
- Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động
- Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 điều 328 của Bộ luật Tố tụng hình sự, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật
- Người lao động là người nước ngoài làm việc tạ Việt Nam bị trục xuất theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
- Người lao động chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết
- Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật
- Người lao động bị xử lý kỉ luật sa thải
- Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại điều 35 của Bộ luật này
- Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại điều 36 của Bộ luật này
- Giấy phép lao động hết hiệu lực đối với người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định tại điều 156 của Bộ luật này
- Trường hợp thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động mà thử việc không đạt yêu cầu hoặc một bên hủy bỏ thỏa thuận thử việc.
Như vậy, hợp đồng lao động giữa người sử dụng lao động với người lao động được xem là chấm dứt khi thuộc một trong 13 trường hợp nêu trên. Theo tình huống nêu trên thì hợp đồng lao động giữa công ty và bạn kế toán được xem là chấm dứt theo trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng thể hiện qua việc nộp đơn xin thôi việc.
2. Trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động
Điều 48 Bộ Luật lao động năm 2019 quy định về trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng như sau :
1. Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày :
a) Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;
b) Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;
c) Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;
d) Do thiên tai, hỏa hoạn, địch hạo hoặc dịch bệnh nguy hiểm.
2. Tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động được ưu tiên thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản.
3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây :
a) Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;
b) Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.
Như vậy, pháp luật hiện hành đã liệt kê một số trách nhiệm cơ bản của người lao động khi chấm dứt quan hệ lao động, tuy nhiên lại không có quy định nào bắt buộc người lao động phải thực hiện việc bàn giao công việc trước khi nghỉ việc.
Bên cạnh đó thì khoản 2 Điều 5 Bộ Luật lao động năm 2019 quy định rằng người lao động có nghĩa vụ thực hiện hợp đồng, thỏa ước lao động tập thể cũng như các thỏa thuận khác. Chính vì vậy, người lao động cần xem xét quy định "phải bàn giao công việc trước khi nghỉ việc" có được đề cập trong hợp đồng lao động hoặc thỏa ước lao động tập thể hay các thỏa thuận hợp pháp khác giữa doanh nghiệp và người lao động hay không. Nếu có, người lao động có trách nhiệm bàn giao công việc theo quy định trên.
>> Xem thêm: Mẫu Biên bản bàn giao công việc File Word và Cách viết
3. Đối chiếu với tình huống để giải quyết
Theo pháp luật lao động hiện hành thì hiện nay, không có bất cứ quy định nào về nghĩa vụ của người lao động phải bàn giao công việc trước khi nghỉ việc. Do đó, nếu người lao động không bàn giao công việc thì người sử dụng lao động cũng không có căn cứ pháp lý để xác định trách nhiệm cũng như yêu cầu người lao động đòi bồi thường trong trường hợp có thiệt hại xảy ra.
Nếu trong hợp đồng lao động hay các văn bản thỏa thuận có quy định trách nhiệm bàn giao công việc của người lao động khi họ nghỉ việc thì đơn vị của bạn có thể làm đơn yêu cầu cơ quan nhà nước xem xét, giải quyết. Nếu trong hợp đồng lao động không có điều khoản đó thì không thể yêu cầu cơ quan nhà nước giải quyết nếu người đó cố tình không bàn giao công việc được. Có nghĩa là việc công ty không ra quyết định nghỉ việc cho người lao động cũng sẽ ảnh hưởng đến quyền lợi của người lao động, đặc biệt là không hưởng được trợ cấp thất nghiệp trong trường hợp trong hợp đồng hay các văn bản thỏa thuận không đề cập đến
Tuy nhiên trên thực tế, đối với lao động phổ thông thì việc bàn giao công việc là không quá quan trọng. Còn đối với những người có chức vụ, quản lý, trưởng bộ phận hay làm việc ở các vị trí kế toán, IT.. thì việc làm này là vô cùng cần thiết. Việc một cán bộ, nhân viên nghỉ việc ngang, không bàn giao công việc đầy đủ có thể gây phiền phức và thiệt hại rất lớn cho doanh nghiệp.
Chính vì vậy, để hạn chế tranh chấp, người sử dụng lao động nên quy định nghĩa vụ bàn giao công việc kèm theo biện pháp chế tài ngay trong hợp đồng lao động hoặc các văn bản thỏa thuận. Một khi người lao động vi phạm điều khoản giao kết thì người sử dụng lao động sẽ hoàn toàn có căn cứ để truy cứu trách nhiệm.
Ngoài ra, xét theo khía cạnh về đạo đức nghề nghiệp, mặc dù pháp luật không quy định trách nhiệm phải bàn giao công việc khi chấm dứt hợp đồng lao động nhưng người lao động nên xem đó là một phần công việc phải hoàn thành trước khi nghỉ việc. Thực hiện tốt nghĩa vụ này là cách người lao động thể hiện trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp, đồng thời giúp bản thân không bị thiệt thòi quyền lợi, hạn chế phát sinh các cuộc tranh chấp lao động.
Trên đây là thư tư vấn của chúng tôi. Chúng tôi hy vọng rằng, ý kiến tư vấn của chúng tôi sẽ giúp làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm.
Công ty Luật Minh Khuê mong muốn gửi đến quý khách hàng những thông tin tư vấn hữu ích. Nếu quý khách hàng đang gặp phải bất kỳ vấn đề pháp lý nào hoặc có câu hỏi cần được giải đáp, hãy liên hệ với Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến qua số hotline: 1900.6162 hoặc quý khách hàng gửi yêu cầu chi tiết qua email: lienhe@luatminhkhue.vn để được hỗ trợ và giải đáp thắc mắc nhanh chóng. Xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác của quý khách hàng !