Mục lục bài viết
1. Giao cấu tự nguyện với trẻ 13 tuổi có phải chịu TNHS không?
>> Tư vấn pháp luật Hình sự trực tuyến gọi: 1900.6162
Trả lời:
Theo thông tin bạn cung cấp, chúng tôi xác định bạn đủ 17 tuổi và bạn gái bạn đủ 13 tuổi. Nếu hai bạn thực hiện hành vi giao cấu, không có bất cứ sự cưỡng chế hay đe dọa nào, tức là trường hợp thuận tình giao cấu, thì bạn có thể bị truy tố về tội Giao cấu với trẻ em theo quy định tại Điều 145 Bộ Luật Hình sự 2015, cụ thể như sau:
Điều 145. Tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi
"1. Người nào đủ 18 tuổi trở lên mà giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 142 và Điều 144 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Đối với 02 người trở lên;
c) Có tính chất loạn luân;
d) Làm nạn nhân có thai;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
e) Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
b) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm."
Như vậy, người nào đủ 18 tuổi có hành vi giao cấu với trẻ em từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, không phụ thuộc vào việc thuận tình hay không, vẫn sẽ cấu thành tội Giao cấu với với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi.
Trên đây là những tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề của bạn. Chúng tôi hy vọng rằng, ý kiến tư vấn của chúng tôi sẽ giúp làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Trên từng vấn đề cụ thể, nếu các bạn cần tham khảo thêm ý kiến chuyên môn của chúng tôi, xin hãy liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ email Tư vấn pháp luật hình sự miễn phí qua Email hoặc qua 1900.6162.
2. Tội giao cấu với trẻ em xử phạt như thế nào?
>> Luật sư tư vấn pháp luật hình sự, gọi:1900.6162
Trả lời
Theo điều 1, Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em thì trẻ em là công dân Việt Nam dưới 16 tuổi.
Với trường hợp này, bạn trai bạn có hành vi giao cấu với cô gái sinh năm 1988 vào thời điểm năm 2014. Tức là, khi thực hiện hành vi giao cấu, cô gái này đã đủ 16 tuổi nên theo pháp luật Việt Nam thì cô gái này không còn là trẻ em mà đã là người trưởng thành.
Như vậy, cô ta tố cáo bạn trai bạn tội giao cấu với trẻ em là sai. Tuy nhiên, bạn trai của bạn có thể bị truy cứu TNHS về tội hiếp dâm theo điều 141 của Bộ Luật Hình sự 2015 (Sửa đổi bổ sung 2017) nếu khi điều tra, cơ quan điều tra có được những chứng cứ chứng minh hành động của bạn trai bạn thỏa mãn quy định sau:
Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác trái với ý muốn của nạn nhân, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
Về vấn đề đứa con không biết có phải của bạn trai bạn hay không, bạn trai bạn có thể yêu cầu cô gái đó giám định ADN để xác định tính chính xác. Nếu đúng là con của bạn trai bạn thì đây lại là tình trạng nghiêm trọng hơn, do điểm g khoản 2 Điều 141 Bộ luật hình sự quy định:
"2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm: g) Làm nạn nhân có thai;".
Nếu đơn tố cáo của cô gái này được chấp nhận thì người yêu của bạn sẽ bị triệu tập tới cơ quan có thẩm quyền để lấy lời khai phục vụ quá trình điều tra. Việc này có thể sẽ ảnh hưởng đến chuyện học hành.
Tuy nhiên, ngược lại, nếu khi điều tra, cơ quan điều tra phát hiện ra bạn trai của bạn vô tội, cô gái kia có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vu khống theo quy định của Bộ Luật Hình sự.
>> Tham khảo: Giao cấu với trẻ em dưới 16 tuổi tự nguyện thì có phạm tội?
3. Giao cấu với trẻ Em sẽ bị pháp luật xử phạt như thế nào?
Trả lời:
Vào thời điểm bạn giao cấu với trẻ em, bạn 17 tuổi. Nên nếu 2 người quan hệ tình dục thuận tình thì bạn không phạm tội. Nếu bạn quan hệ tình dục với bé gái trái ý muốn của bé gái đó hoăc có dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực để quan hệ thì bạn bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 142 Bộ Luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 về Tội hiếp dâm trẻ em.
"1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi trái với ý muốn của họ;
b) Giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người dưới 13 tuổi.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Có tính chất loạn luân;b) Làm nạn nhân có thai;
c) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
d) Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh;
đ) Phạm tội 02 lần trở lên;
e) Đối với 02 người trở lên;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Có tổ chức;b) Nhiều người hiếp một người;
c) Đối với người dưới 10 tuổi;
d) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
đ) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội;
g) Làm nạn nhân chết hoặc tự sát.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm."
>> Tham khảo: Hình phạt đối với tội giao cấu với trẻ em theo luật hình sự?
4. Giao cấu với bạn gái chưa tròn 14 tuổi phạm tội gì không?
>> Luật sư tư vấn pháp luật hình sự, gọi: 1900.6162
Trả lời:
Theo như thông tin bạn cung cấp thì bạn và bạn gái của bạn quan hệ với nhau và 2 bạn đều tự nguyện nên bạn sẽ không phạm tội hiếp dâm theo quy định tại điều Điều 142 Bộ Luật Hình sự 2015quy định về tội hiếp dâm:
"1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi trái với ý muốn của họ;
b) Giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người dưới 13 tuổi.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Có tính chất loạn luân;
b) Làm nạn nhân có thai;
c) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
d) Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh;
đ) Phạm tội 02 lần trở lên;
e) Đối với 02 người trở lên;
g) Tái phạm nguy hiểm.3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Có tổ chức;
b) Nhiều người hiếp một người;
c) Đối với người dưới 10 tuổi;
d) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
đ) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội;g) Làm nạn nhân chết hoặc tự sát.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm."
Điều 51. Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:a) Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;c) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;d) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;đ) Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;e) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;g) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;h) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;i) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;k) Phạm tội vì bị người khác đe doạ hoặc cưỡng bức;l) Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;m) Phạm tội do lạc hậu;n) Người phạm tội là phụ nữ có thai;o) Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;p) Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;q) Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;r) Người phạm tội tự thú;s) Người phạm tội thành khẩn khai báo hoặc ăn năn hối cải;t) Người phạm tội tích cực giúp đỡ các cơ quan có trách nhiệm phát hiện hoặc điều tra tội phạm;u) Người phạm tội đã lập công chuộc tội;v) Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;x) Người phạm tội là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ, người có công với cách mạng.2. Khi quyết định hình phạt, Tòa án có thể coi đầu thú hoặc tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án.3. Các tình tiết giảm nhẹ đã được Bộ luật này quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung thì không được coi là tình tiết giảm nhẹ trong khi quyết định hình phạt.
5. Giao cấu trẻ em từ 13 đến 15 tuổi có phạm tội không ?
Luật sư trả lời:
Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định, hướng dẫn tại Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017), cụ thể như sau:
Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự
1. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn do Bộ luật hình sự 2015 quy định mà khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau:
a) 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng;
b) 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng;
c) 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng;
d) 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
3. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được tính từ ngày tội phạm được thực hiện. Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người phạm tội lại thực hiện hành vi phạm tội mới mà Bộ luật hình sự 2015 quy định mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy trên 01 năm tù, thì thời hiệu đối với tội cũ được tính lại kể từ ngày thực hiện hành vi phạm tội mới.
Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người phạm tội cố tình trốn tránh và đã có quyết định truy nã, thì thời hiệu tính lại kể từ khi người đó ra đầu thú hoặc bị bắt giữ.
Không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự
Không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự quy định tại Điều 27 của Bộ luật hình sự 2015 đối với các tội phạm sau đây:
1. Các tội xâm phạm an ninh quốc gia quy định tại Chương XIII của Bộ luật hình sự 2015;
2. Các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh quy định tại Chương XXVI của Bộ luật hình sự 2015;
3. Tội tham ô tài sản thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 353 của Bộ luật hình sự 2015; tội nhận hối lộ thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 354 của Bộ luật hình sự 2015.
Như vậy, năm 2008 vợ của anh em mới có 15 tuổi, và anh trai em đã vi phạm quy định về tội rất nghiệm trọng, thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự lên đến 15 năm. Do đó, anh trai em vẫn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự tại thời điểm hiện tại.
Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệLuật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại, gọi số: 1900.6162 để được giải đáp. Trân trọng cảm ơn!