Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn luật Doanh nghiệp của Công ty luật Minh Khuê

>> Luật sư tư vấn pháp luật Doanh nghiệp, gọi:  1900.6162

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật Minh Khuê. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

1. Cơ sở pháp lý

Thông tư số 34/2013/TT-NHNN quy định về phát hành kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu của TCTD trong nước, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

2. Nội dung tư vấn

Theo khoản 2 điều 1 Thông tư số 34/2013/TT-NHNN quy định về phát hành kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu của TCTD trong nước, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thì :

Giấy tờ có giá là bằng chứng xác nhận nghĩa vụ trả nợ giữa TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành với người mua giấy tờ có giá trong một thời hạn nhât định, điều kiện trả lãi và các điều kiện khác.

Các loại giấy tờ có giá tổ chức tín dụng phát hành:

Trái phiếu: giấy tờ có giá quy định nghĩa vụ của ngân hàng phải trả cho người nắm giữ ( người cho vay ) một khoản tiền xác định, thường là trong những khoảng thời gian cụ thể và phải hoàn trả khoản cho vay ban đầu khi đáo hạn.

 Tín phiếu ( Treasury bill ): là giấy tờ có giá do TCTD ( ngoài ra có NHNN, Kho bạc Nhà nước, Doanh nghiệp ) phát hành nhằm mục đích huy động vốn ngắn hạn.

Kỳ phiếu ( promissory note ): giấy tờ có giá ngắn hạn thể hiện cam kết trả tiền vô điều kiện cho người lập phiếu phát hành ra, trong đó xác nhận trả một số tiền nhất định cho người hưởng thụ quy định trên kỳ phiếu hoặc theo lệnh của người này trả cho một người khác.

Chứng chỉ tiền gửi ( certificate of deposit ): giấy tờ có giá do ngân hàng phát hành chứng nhận người sở hữu văn bản đã gửi tiền vào ngân hàng để huy động vốn từ các tổ chức và cá nhận khác.

Các loại giấy tờ có giá khác.

- Giấy tờ có giá do tổ chức tín dụng phát hành gồm giấy tờ có giá ngắn hạn (thời hạn dưới 12 tháng như kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn tín phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác) và giấy tờ có giá dài hạn (thời hạn từ 12 tháng trở lên như trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi dài hạn và các giấy tờ có giá dài hạn khác).

Điều 105 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định: "Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản".
Theo điểm 8, Điều 6 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 2010 , giấy tờ có giá là “bằng chứng xác nhận nghĩa vụ trả nợ giữa tổ chức phát hành giấy tờ có giá với người sở hữu giấy tờ có giá trong một thời hạn nhất định, điều kiện trả lãi và các điều kiện khác”.
Ngoài ra, các quy định khác của pháp luật hiện hành thì giấy tờ có giá bao gồm: - Hối phiếu đòi nợ, hối phiếu nhận nợ, séc, công cụ chuyển nhượng khác được quy định tại Điều 1 Luật Các công cụ chuyển nhượng năm 2005;
- Trái phiếu Chính phủ, trái phiếu công ty, kỳ phiếu, cổ phiếu được quy định tại điểm c, khoản 1, Điều 4 Pháp lệnh ngoại hối năm 2005;
- Tín phiếu, hối phiếu, trái phiếu, công trái và các công cụ khác làm phát sinh nghĩa vụ trả nợ được quy định tại điểm 16, Điều 3 Luật Quản lý nợ công 2009;
- Các loại chứng khoán (Cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ; Quyền mua cổ phần, chứng quyền, quyền chọn mua, quyền chọn bán, hợp đồng tương lai, nhóm chứng khoán hoặc chỉ số chứng khoán; Hợp đồng góp vốn đầu tư; Các loại chứng khoán khác do Bộ Tài chính quy định) được quy định tại điểm 3 Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán năm 2010;
- Trái phiếu doanh nghiệp được quy định tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định số 90/2011/NĐ-CP của Chính phủ về phát hành trái phiếu doanh nghiệp.

3. Vé số, sổ tiết kiệm, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có phải là "giấy tờ có giá" không?

1. “Quyền tài sản”: Điều 115 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định: “Quyền tài sản là quyền trị giá được bằng tiền, bao gồm quyền tài sản đối với đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất và các quyền tài sản khác”. Quyền tài sản khác có thể là: Quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại, quyền đòi nợ,...

2. “Giấy tờ có giá”: theo khoản 1 Điều 1 Nghị định số 11/2012/NĐ-CP thì “Giấy tờ có giá bao gồm cổ phiếu, trái phiếu, hối phiếu, kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, séc, chứng chỉ quỹ, giấy tờ có giá khác theo quy định của pháp luật, trị giá được thành tiền và được phép giao dịch”.

Như vậy, ngoài các giấy tờ được liệt kê tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 11/2012/NĐ-CP nêu trên thì các giấy tờ khác chỉ được coi là “giấy tờ có giá” nếu có đủ các điều kiện sau:

-  Trị giá được thành tiền;

- Được phép giao dịch;

- Được pháp luật quy định rõ nó là “giấy tờ có giá”. 

3. “Tài sản hình thành trong tương lai”: Khoản 2 Điều 108 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định: “Tài sản hình thành trong tương lai bao gồm:

a) Tài sản chưa hình thành;

b) Tài sản đã hình thành nhưng chủ thể xác lập quyền sở hữu tài sản sau thời điểm xác lập giao dịch”.

Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 11/2012/NĐ-CP quy định cụ thể về các dạng tài sản hình thành trong tương lai gồm:

a) Tài sản được hình thành từ vốn vay;

b) Tài sản đang trong giai đoạn hình thành hoặc đang được tạo lập hợp pháp tại thời điểm giao kết giao dịch bảo đảm;

c) Tài sản đã hình thành và thuộc đối tượng phải đăng ký quyền sở hữu, nhưng sau thời điểm giao kết giao dịch bảo đảm thì tài sản đó mới được đăng ký theo quy định của pháp luật.

Tài sản hình thành trong tương lai không bao gồm quyền sử dụng đất”.

Căn cứ vào nội dung giải đáp về giấy tờ có giá tại công văn 141/TANDTC-KHXX có liệt kê một số loại giấy tờ có giá như sau:

‘’ 1. Điều 163 của Bộ luật dân sự năm 2005 quy định: “Tài sản bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản”. Theo quy định tại điểm 8 Điều 6 của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 2010 thì giấy tờ có giá là “bằng chứng xác nhận nghĩa vụ trả nợ giữa tổ chức phát hành giấy tờ có giá với người sở hữu giấy tờ có giá trong một thời hạn nhất định, điều kiện trả lãi và các điều kiện khác”. Căn cứ vào các quy định của pháp luật hiện hành, thì giấy tờ có giá bao gồm:

a) Hối phiếu đòi nợ, hối phiếu nhận nợ, séc, công cụ chuyển nhượng khác được quy định tại Điều 1 của Luật các công cụ chuyển nhượng năm 2005;

b) Trái phiếu Chính phủ, trái phiếu công ty, kỳ phiếu, cổ phiếu được quy định tại điểm c khoản 1 Điều 4 của Pháp lệnh ngoại hối năm 2005;

c) Tín phiếu, hối phiếu, trái phiếu, công trái và công cụ khác làm phát sinh nghĩa vụ trả nợ được quy định tại điểm 16 Điều 3 của Luật quản lý nợ công năm 2009;

d) Các loại chứng khoán (cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ; quyền mua cổ phần, chứng quyền, quyền chọn mua, quyền chọn bán, hợp đồng tương lai, nhóm chứng khoán hoặc chỉ số chứng khoán; Hợp đồng góp vốn đầu tư; các loại chứng khoán khác do Bộ Tài chính quy định) được quy định tại khoản 1 Điều 6 của Luật chứng khoán năm 2006 (đã được sửa đổi, bổ sung một số điều năm 2010);

đ) Trái phiếu doanh nghiệp được quy định tại Điều 2 của Nghị định số 52/2016/NĐ-CP ngày 19/5/2006 của Chính phủ về “Phát hành trái phiếu doanh nghiệp”…’’

Như vậy  Sổ tiết kiệm , tờ vé số, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không phải là giấy tờ có giá mà nó chỉ là một loại giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản, mà tài sản đó chính là số tiền gửi tại ngân hàng được ghi nhận trong sổ tiết kiệm.

 

4. Khi phát hành giấy tờ có giá tại Việt Nam, các tổ chức tín dụng cần lưu ý những vấn đề gì?

- Về hình thức phát hành

Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành giấy tờ có giá theo hình thức giấy tờ có giá ghi danh, giấy tờ có giá vô danh. Trường hợp phát hành giấy tờ có giá theo hình thức ghi sổ, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành cấp cho người mua giấy chứng nhận quyền sở hữu giấy tờ có giá.

- Về nội dung của giấy tờ có giá

Giấy tờ có giá do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành tại Việt Nam phải có các nội dung chính được quy định tại Điều 8 Thông tư 34/2013/TT-NHNN như: tên tổ chức phát hành, tên gọi giấy tờ có giá,…

- Đồng tiền phát hành và thanh toán

Giấy tờ có giá được phát hành và thanh toán bằng đồng Việt Nam.

- Mệnh giá của giấy tờ có giá

+ Mệnh giá của giấy tờ có giá tối thiểu là một trăm nghìn (100.000) đồng. Các mệnh giá lớn hơn mệnh giá tối thiểu phải là bội số của mệnh giá tối thiểu.

+ Mệnh giá của giấy tờ có giá (trừ trái phiếu) phát hành theo hình thức chứng chỉ được in sẵn hoặc theo thỏa thuận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành với người mua.

+ Mệnh giá của trái phiếu phát hành theo hình thức chứng chỉ được in sẵn trên trái phiếu.

+  Mệnh giá của giấy tờ có giá phát hành theo hình thức ghi sổ do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành thỏa thuận với người mua.

- Lãi suất giấy tờ có giá

Lãi suất giấy tờ có giá do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành quyết định phù hợp với quy định hiện hành về lãi suất của Ngân hàng Nhà nước trong từng thời kỳ. Riêng đối với lãi suất trái phiếu còn phải tuân thủ quy định tại Luật Chứng khoán, Nghị định 163/2018/NĐ-CP, các văn bản hướng dẫn Luật Chứng khoán.

5. Chuyển khoản chứng khoán là giấy tờ có giá

Theo quy định tại Điều 23 Quy chế hoạt động lưu ký chứng khoán ban hành kèm theo Quyết định số 26/QĐ-VSD ngày 13 tháng 3 năm 2015 của Tổng Giám đốc Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam đã quy định về quy trình ký gửi chứng khoán tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam thì vấn đề về chuyển khoản chứng khoán là giấy tờ có giá được xác định như sau:

Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam thực hiện chuyển khoản chứng khoán từ tài khoản của khách hàng, tài khoản của chính thành viên lưu ký mở tại thành viên lưu ký/ tài khoản của tổ chức mở tài khoản trực tiếp mở tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam sang tài khoản của khách hàng/ thành viên lưu ký /tổ chức mở tài khoản trực tiếp mở tại Ngân hàng Nhà nước và ngược lại để phục vụ giao dịch giấy tờ có giá trên thị trường tiền tệ.

Trường hợp chuyển khoản chứng khoán từ thành viên lưu ký /tổ chức mở tài khoản trực tiếp sang Ngân hàng Nhà nước, thành viên lưu ký /tổ chức mở tài khoản trực tiếp bên chuyển khoản nộp hồ sơ cho Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam, hồ sơ bao gồm:

– Yêu cầu chuyển khoản chứng khoán (Mẫu 28/LK của Quy chế hoạt động lưu ký chứng khoán) (03 liên).

– Văn bản đề nghị chuyển khoản chứng khoán của nhà đầu tư (đối với trường hợp chuyển khoản cho khách hàng của thành viên lưu ký).

Trường hợp chuyển khoản chứng khoán từ Ngân hàng Nhà nước sang thành viên lưu ký /tổ chức mở tài khoản trực tiếp, Ngân hàng Nhà nước gửi cho Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam Yêu cầu chuyển khoản chứng khoán (Mẫu 28/LK của Quy chế hoạt động lưu ký chứng khoán) (02 liên).

Việc chuyển khoản chứng khoán là giấy tờ có giá giữa Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam và Sở giao dịch Ngân hàng nhà nước được thực hiện dưới dạng chứng từ điện tử. Hiệu lực chuyển khoản chứng khoán là giấy tờ có giá được xác định tại ngày Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam và Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước xác nhận giao dịch trên hệ thống.

Thời gian Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam xử lý hồ sơ chuyển khoản chứng khoán là giấy tờ có giá là 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ; hồ sơ chuyển khoản bản gốc được Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam chuyển cho Ngân hàng nhà nước trong vòng 01 ngày làm việc sau ngày hiệu lực chuyển khoản.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi.  Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại số: 1900.6162 để được giải đáp.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Doanh nghiệp - Công ty luật Minh Khuê