1. Hệ số lương thấp nhất của Khuyến nông viên chính theo quy định?

Tại Điều 13 của Thông tư 18/2020/TT-BNNPTNT, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã quy định về mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và xếp lương cho viên chức chuyên ngành khuyến nông, chuyên ngành quản lý bảo vệ rừng. Các chức danh nghề nghiệp cho cả hai lĩnh vực này, được điều chỉnh theo Bảng lương chuyên môn nghiệp vụ (Bảng 3) áp dụng cho cán bộ và viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước. Nội dung cụ thể của điều chỉnh này được mô tả trong Nghị định số 204/2004/NĐ-CP, ban hành ngày 14/12/2004 về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.

- Đối với chức danh nghề nghiệp khuyến nông viên chính và quản lý bảo vệ rừng viên chính, áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm A2.2, trong khoảng từ 4,00 đến 6,38.

- Đối với chức danh nghề nghiệp khuyến nông viên và quản lý bảo vệ rừng viên, áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1, với khoảng hệ số lương từ 2,34 đến 4,98.

- Đối với chức danh nghề nghiệp kỹ thuật viên khuyến nông và kỹ thuật viên quản lý bảo vệ rừng, áp dụng hệ số lương của viên chức loại B, với khoảng hệ số lương từ 1,86 đến 4,06.

Chức danh nghề nghiệp của khuyến nông viên chính và quản lý bảo vệ rừng viên chính được xác định bằng cách áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm A2.2, với khoảng hệ số lương từ 4,00 đến 6,38. Theo đó, hệ số lương thấp nhất áp dụng cho chức danh nghề nghiệp khuyến nông viên chính là 4,00.

 

2. Chức danh nghề nghiệp khuyến nông viên chính cần có tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp ra sao?

Tại Điều 3 của Thông tư 18/2020/TT-BNNPTNT, quy định về các tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp đối với viên chức ngành khuyến nông. Để đạt được chức danh nghề nghiệp khuyến nông viên chính, các tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp cần được thực hiện như sau:

- Trách nhiệm và tuân thủ pháp luật: Phải có tinh thần trách nhiệm đối với công việc được giao, tuân thủ mọi quy định của pháp luật. Việc thực hiện đúng và đầy đủ các nghĩa vụ của viên chức trong hoạt động nghề nghiệp là một yếu tố quan trọng.

- Tâm huyết và hiệu suất: Thể hiện tâm huyết với nghề, tích cực, trung thực, và khách quan trong việc chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, thông tin, phổ biến kiến thức, cũng như đào tạo nghề cho nông dân. Mục tiêu là nâng cao năng lực, hiệu suất sản xuất và kinh doanh nông nghiệp, bảo vệ môi trường nông nghiệp, và đóng góp vào xây dựng nông thôn mới.

- Tận tụy và tuân thủ quy chế: Tận tụy với công việc, thực hiện đúng quy chế và nội quy của đơn vị cũng như của ngành. Điều này đảm bảo môi trường làm việc chuyên nghiệp và hiệu quả.

- Đoàn kết và hợp tác: Có tinh thần đoàn kết, lắng nghe ý kiến của đồng nghiệp, tích cực chủ động phối hợp với đồng nghiệp để thực hiện nhiệm vụ được giao.

- Học tập và nâng cao trình độ: Liên tục nỗ lực học tập và nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ nhằm duy trì và cải thiện khả năng thực hiện nhiệm vụ được giao.

 

3. Nhiệm vụ của khuyến nông viên chính là gì?

Dựa vào quy định tại Khoản 1 Điều 5 của Thông tư 18/2020/TT-BNNPTNT, khuyến nông viên chính có các nhiệm vụ cụ thể như sau:

- Đề xuất, xây dựng hoặc tham gia xây dựng các chương trình, kế hoạch, dự án, và định mức kinh tế kỹ thuật liên quan đến khuyến nông. Họ cũng tham gia vào việc xây dựng chính sách, văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực này.

- Chủ trì xây dựng văn bản và tài liệu hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về khuyến nông. Đồng thời, khuyến nông viên chính có trách nhiệm báo cáo sơ kết, tổng kết và đánh giá hoạt động khuyến nông.

- Chủ trì hoặc tham gia triển khai thực hiện các dự án, kế hoạch và nhiệm vụ khuyến nông, bao gồm đào tạo, tập huấn, thông tin tuyên truyền, xây dựng mô hình trình diễn và nhân rộng mô hình, cũng như tư vấn và dịch vụ về khuyến nông.

- Tham gia hoạt động hợp tác quốc tế về khuyến nông, đóng góp vào việc mở rộng quan hệ và học hỏi từ cộng đồng quốc tế.

- Tham gia kiểm tra và đánh giá các hoạt động liên quan đến khuyến nông.

- Theo dõi và phụ trách các hoạt động khuyến nông, cũng như chuyển giao công nghệ trong nông nghiệp theo địa bàn và lĩnh vực được phân công.

- Thực hiện các nhiệm vụ khác do lãnh đạo đơn vị phân công theo quy định của pháp luật.

Tóm lại, khuyến nông viên chính đảm nhận và thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ quy định theo quy định nêu trên.

 

4. Hướng dẫn xếp lương viên chức ngành khuyến nông, quản lý bảo vệ rừng

Vào ngày 28/12/2020, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã đưa ra Thông tư 18/2020/TT-BNNPTNT với mục đích quy định về mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp, và xếp lương đối với viên chức chuyên ngành trong lĩnh vực khuyến nông và quản lý bảo vệ rừng.

Thông tư nói trên chi tiết hóa việc xếp lương cho các chức danh nghề nghiệp của viên chức chuyên ngành khuyến nông và quản lý bảo vệ rừng như sau:

- Đối với viên chức chuyên ngành khuyến nông, họ thực hiện nhiệm vụ chuyên môn nghiệp vụ và kỹ thuật về khuyến nông trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn, có chức năng và nhiệm vụ liên quan đến khuyến nông.

- Đối với viên chức chuyên ngành quản lý bảo vệ rừng, công việc của họ bao gồm thực hiện nhiệm vụ chuyên môn nghiệp vụ và kỹ thuật về lâm nghiệp, hoạt động trong các đơn vị sự nghiệp công lập như ban quản lý rừng đặc dụng, ban quản lý rừng phòng hộ.

Quá trình chuyển xếp lương đối với viên chức từ chức danh nghề nghiệp hiện giữ sang chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành khuyến nông, quản lý bảo vệ rừng được thực hiện theo hướng dẫn chi tiết tại Khoản 2 Mục II của Thông tư số 02/2007/TT-BNV, ban hành ngày 25/5/2007 do Bộ trưởng Bộ Nội vụ đề ra về việc xếp lương trong trường hợp nâng ngạch, chuyển ngạch, chuyển loại công chức, viên chức. Cụ thể như sau:

- Trong trường hợp viên chức chuyển xếp vào chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành khuyến nông, quản lý bảo vệ rừng với hệ số bậc lương tương đương với chức danh nghề nghiệp hiện tại, quy trình xếp ngang bậc lương và phần trăm phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) được thực hiện dựa trên bậc lương và phụ cấp thâm niên vượt khung đang hưởng ở ngạch cũ.

- Đối với viên chức đã được xếp lương loại A2, nhóm A2.1 theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP, khi chuyển xếp vào chức danh nghề nghiệp khuyến nông viên chính hoặc chức danh nghề nghiệp quản lý bảo vệ rừng viên chính, việc xếp bậc lương trong chức danh mới sẽ dựa trên thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, theo thang lương và bảng lương do Nhà nước quy định.

- Tính từ bậc 02 của chức danh nghề nghiệp khuyến nông viên chính hoặc chức danh nghề nghiệp quản lý bảo vệ rừng viên chính, sau mỗi thời gian làm việc đủ 36 tháng, viên chức sẽ được xếp lên 01 bậc lương (đối với thời gian công tác liên tục và đủ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc).

- Nếu hệ số lương và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) ở chức danh nghề nghiệp mới thấp hơn so với chức danh nghề nghiệp hiện tại, viên chức sẽ được hưởng hệ số chênh lệch bảo lưu, tính trên cơ sở hệ số lương (kể cả phụ cấp thâm niên vượt khung, nếu có) đang hưởng ở chức danh nghề nghiệp cũ. Hệ số chênh lệch bảo lưu này sẽ được áp dụng trong suốt thời gian viên chức xếp lương ở chức danh nghề nghiệp mới hoặc chuyển sang chức danh nghề nghiệp tương đương khác.

- Trong trường hợp viên chức sở hữu trình độ cao đẳng và đã được xếp lương vào hạng viên chức loại A0 theo quy định của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP khi chuyển xếp vào chức danh nghề nghiệp kỹ thuật viên khuyến nông hoặc kỹ thuật viên quản lý bảo vệ rừng, quá trình xếp bậc lương trong chức danh nghề nghiệp mới sẽ tuân theo các quy định sau đây:

+ Tính từ bậc 02 của chức danh nghề nghiệp kỹ thuật viên khuyến nông, kỹ thuật viên quản lý bảo vệ rừng, sau mỗi thời gian làm việc đủ 24 tháng, viên chức sẽ được xếp lên 01 bậc lương (nếu có thời gian đứt quãng mà chưa hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, thì được tính thêm vào).

+ Sau khi chuyển xếp lương vào chức danh nghề nghiệp kỹ thuật viên khuyến nông, kỹ thuật viên quản lý bảo vệ rừng, nếu hệ số lương và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) ở chức danh mới thấp hơn so với chức danh nghề nghiệp hiện tại, viên chức sẽ được hưởng hệ số chênh lệch bảo lưu, được tính dựa trên hệ số lương (bao gồm cả phụ cấp thâm niên vượt khung, nếu có) đang hưởng ở chức danh nghề nghiệp cũ. Hệ số chênh lệch bảo lưu này sẽ được áp dụng suốt thời gian viên chức xếp lương ở chức danh nghề nghiệp mới hoặc chuyển sang chức danh nghề nghiệp tương đương khác.

+ Nếu viên chức được thăng hạng chức danh nghề nghiệp, hệ số chênh lệch bảo lưu sẽ được cộng vào hệ số lương (bao gồm cả phụ cấp thâm niên vượt khung, nếu có) đang hưởng để xếp lương vào chức danh mới, và thôi hưởng hệ số chênh lệch bảo lưu từ ngày hưởng lương ở chức danh nghề nghiệp mới.

Bài viết liên quan: Hệ số lương là gì? Cách tính lương cơ bản theo hệ số lương?

Luật Minh Khuê xin tiếp nhận yêu cầu tư vấn của quý khách hàng thông qua số hotline: 1900.6162 hoặc email: lienhe@luatminhkhue.vn. Xin trân trọng cảm ơn!