1. Bí thư Đảng ủy cấp xã thực hiện công việc gì?

Bí thư Đảng ủy cấp xã theo quy định là một chức danh cán bộ cấp xã là người đứng đầu đảng ủy cấp xã, họ sẽ thực hiện một số công việc như sau:

- Lãnh đạo và tổ chức việc triển khai thực hiện chương trình và kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội tại cấp xã, bao gồm các lĩnh vực như nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ, giáo dục, y tế, văn hóa, và môi trường.

- Đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, tổ chức và các địa phương khác trong việc thực hiện các chính sách, quyết định của Đảng và Nhà nước, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển đồng đều giữa các khu vực trong xã.

- Phối hợp với các cơ quan chức năng trong việc giải quyết các vấn đề xã hội như an sinh xã hội, chính sách dân số, chính sách lao động và việc làm, chính sách về người cao tuổi và trẻ em và các vấn đề khác liên quan đến phát triển cộng đồng.

- Đảm bảo sự tham gia tích cực của nhân dân cơ sở trong các hoạt động xã hội và chính trị, tạo điều kiện cho họ tham gia vào quyết định, giám sát và thực hiện các chính sách và dự án phát triển địa phương.

- Chịu trách nhiệm trước Đảng và Nhà nước về tình hình hoạt động của Đảng tại cấp xã, bao gồm việc báo cáo, kiểm tra, đánh giá và tự kiểm điểm công tác lãnh đạo và tổ chức.

- Tham gia vào các hoạt động xã hội và văn hóa: Tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao, giáo dục, và xã hội nhằm nâng cao tinh thần cộng đồng và đời sống văn hóa cho người dân. Hỗ trợ và thúc đẩy các hoạt động từ thiện và phát triển cộng đồng.

- Thực hiện các biện pháp cải cách hành chính, tăng cường minh bạch và công khai trong quản lý Nhà nước, nâng cao chất lượng dịch vụ công và sự hài lòng của người dân đối với các cơ quan chính quyền cấp xã. 

Nhiệm vụ của Bí thư Đảng ủy cấp xã được quy định tại khoản 2 Điều 5 tại Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày 16 tháng 01 năm 2004 của Bộ Nội vụ của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn như sau:

- Nắm vững Cương lĩnh, Điều lệ Đảng và đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nghị quyết vàchỉ thị của cấp trên và chức năng, nhiệm vụ của đảng bộ, chi bộ cấp mình; nắm vững nhiệm vụ trọng tâm, giải quyết có hiệu quả công việc đột xuất; nắm chắc và sát tình hình đảng bộ, tổ chức đảng trực thuộc và của nhân dân trên địa bàn; chịu trách nhiệm chủ yếu về các mặt công tác của đảng bộ.

- Chủ trì cuộc họp của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ và chỉ đạo việc chuẩn bị xây dựng nghị quyết của đảng bộ, của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ và tổ chức chỉ đạo thực hiện thắng lợi các nghị quyết đó.

- Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ trong lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động và giữ vai trò trung tâm đoàn kết giữ vững vai trò lãnh đạo toàn diện đối với các tổ chức trong hệ thống chính trị ở xã, phường, thị trấn.

- Lãnh đạo, kiểm tra việc tổ chức thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của cấp trên, của đảng bộ, của Ban Chấp hành và Ban Thường vụ Đảng uỷ.

 

2. Mức lương của Bí thư Đảng ủy cấp xã cập nhật mới nhất 2024

Căn cứ theo quy định tại Điều 16 của Nghị định số 33/2023/NĐ-CP ban hành ngày 10 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố thì việc xếp lương đối với cán bộ, công chức cấp xã như sau:

- Cán bộ cấp xã tốt nghiệp trình độ đào tạo theo tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ quy định tại Nghị định này được thực hiện xếp lương như công chức hành chính có cùng trình độ đào tạo quy định tại bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước ban hành kèm theo Nghị định của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang. 

Như vậy nếu Bí thư Đảng ủy cấp xã tốt nghiệp trình độ đào tạo theo tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định trên thì sẽ xếp lương như công chức hành chính có cùng trình độ đào tạo theo quy định. Mà bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với bộ, công chức trong cơ quan nhà nước là bảng lương được ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ban hành ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang. Mà Bí thư đảng ủy cấp xã sẽ thuộc quy định tại bảng 5 bảng lương cán bộ chuyên trách ở xã, phường, thị trấn thì đối với chức danh lãnh đạo này đang áp dụng hai bậc với mức hệ số lương lần lượt là 2,35 và 2,85 (tuy nhiên bảng này đã bị bãi bỏ).

Theo quy định tại Điều 3 của Nghị định số 10/2023/TT-BNV ban hành ngày 26 tháng 6 năm 2023 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện mức lương cơ sở đối với các đối tượng hưởng lương, phụ cấp trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng, Nhà nước, Mặt trận tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội và hội thì công thức tính mức lương đối với Bí thư đảng ủy cấp xã sẽ được thực hiện từ ngày 01 tháng 7 năm 2023 bằng mức lương cơ sở 1.800.000 đồng/tháng x Hệ số lương hiện hưởng.

Theo đó Bí thư Đảng uỷ cấp xã được hưởng lương theo trình độ đào tạo.

Cụ thể: Chuyên viên hưởng lương từ 2,23 - 4,98 áp dụng với người có trình độ đào tạo là đại học trở lên. Cán sự có hệ số lương từ 2,1 - 4,89 với người có trình độ đào tạo từ cao đẳng trở lên. Nhân viên có hệ số lương từ 1,86 - 4,06 với người có trình độ đào tạo từ trung cấp trở lên. Tuy nhiên, do tiêu chuẩn của Bí thư Đảng uỷ cấp xã phải tốt nghiệp đại học trở lên nên lương của đối tượng này áp dụng như lương của chuyên viên, có hệ số lương từ 2,34 - 4,98 theo công thức trên.

Như vậy đối với chức danh Bí thư đảng ủy cấp xã thấp nhất sẽ được hưởng là: 1.800.000 đồng/tháng x 2,34 = 4.212.000 đồng và cao nhất là 1.800.000 đồng/tháng x 4,98 = 8.964.000 đồng.

Kết luận đối với chức vụ lãnh đạo là Bí thư Đảng ủy cấp xã thì hiện nay đang áp dụng mức lương giao động từ mức lương là 4.212.000 đồng/tháng đến 8.964.000 đồng/tháng.

 

3. Bí thư Đảng ủy cấp xã có được hưởng phụ cấp không?

Đối với chức vụ là Bí thư Đảng ủy cấp xã sẽ được hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo cấp xã với mức là 0,30 so với mức lương cơ sở theo quy định tại khoản 1 Điều 19 của Nghị định số 33/2023/NĐ-CP, như vậy tương ứng với người giữ chức vụ Bí thư Đảng ủy cấp xã ngoài mức lương hiện hưởng sẽ được nhận thêm phụ cấp chức vụ lãnh đạo cấp xã của Bí thư Đảng ủy cấp xã là 0,30 x 1.800.000 đồng/tháng (tương ứng với mức phụ cấp chức vụ này là 540.000 đồng/tháng).

Ngoài ra nếu Bí thư Đảng ủy cấp xã có kiêm nhiệm chức vụ, chức danh cán bộ, công chức cấp xã khác với chức vụ, chức danh hiện đảm nhiệm mà giảm được 01 người trong số lượng cán bộ, công chức cấp xã được Ủy ban nhân dân cấp huyện giao theo quy định thì kể từ ngày cấp có thẩm quyền quyết định việc kiêm nhiệm được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm bằng 50% mức lương (bậc 1), cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo (nếu có) của chức vụ, chức danh kiêm nhiệm.

Trường hợp Bí thư cấp ủy đồng thời là Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Bí thư cấp ủy đồng thời là Chủ tịch Hội đồng nhân dân cũng chỉ được hưởng một mức phụ cấp kiêm nhiệm cao nhất, Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định chức vụ, chức danh được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm trong trường hợp số lượng chức danh bố trí kiêm nhiệm lớn hơn số lượng cán bộ, công chức cấp xã giảm được so với quy định.

Do đó đối với Bí thư Đảng ủy cấp xã sẽ được hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo cấp xã và nếu trường hợp kiêm nhiệm thì sẽ được hưởng một mức phụ cấp kiêm nhiệm cao nhất theo quy định.

Ngoài nội dung bài viết trên quý khách hàng có thể tham khảo bài viết có nội dung tương tự tại địa chỉ sau: Cán bộ cấp xã là gì? Bảng lương cán bộ chuyên trách cấp xã 2023 mới nhất

Nếu quý khách có bất kỳ vấn đề nào liên quan đến nội dung bài viết hoặc pháp lý, chúng tôi khuyến khích quý khách liên hệ trực tiếp đến hotline tel: 19006162 hoặc gửi email tới địa chỉ lienhe@luatminhkhue.vn. Đội ngũ chuyên viên của chúng tôi sẽ sẵn lòng hỗ trợ và giải quyết mọi thắc mắc của quý khách một cách tận tâm và chuyên nghiệp.