Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật Minh Khuê. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Cơ sở pháp lý: 

Luật Việc làm năm 2013;

Nghị định 28/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2015 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật việc làm về bảo hiểm thất nghiệp

Chuyên viên trả lời:

1. Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp 

Điều 49 Luật việc làm năm 2013 quy định về điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp, cụ thể như sau:

"Điều 49. Điều kiện hưởng

Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;

3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;

4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

e) Chết".

Xét trường hợp của bạn, bạn đã đóng bhtn được 13 tháng, bạn đối chiếu với các trường hợp còn lại xem có đáp ứng điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp không. 

Ngoài khoản tiền trợ cấp thất nghiệp được hưởng thì người tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi đủ các điều kiện được quy định tại Điều 55 Luật việc làm năm 2013 thì người lao động còn được hưởng quyền lợi về hỗ trợ học nghề, cụ thể bao gồm các điều kiện như sau:

- Đã chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái với quy định của pháp luật, hoặc người lao động hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hành tháng.

- Người lao động đã nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

- Người lao động chưa tìm được việc làm sau 15 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ lên trung tâm giới thiệu việc làm, trừ những trường hợp cụ thể như sau:

+ Người lao động đi thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an.

+ Người lao động đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên.

+ Người lao động phải chấp hành quyết định áp dụng các biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.

+ Người lao động bị tạm giam; người lao động chấp hành hình phạt tù;

+ Người lao động ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

+ Người lao động chết.

- Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 9 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

2. Nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp ở đâu?

Còn về nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp, Điều 17 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP có quy định như sau:

"Điều 17. Nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp

1. Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo đúng quy định tại Điều 16 của Nghị định này cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.

2. Người lao động được ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ hoặc gửi hồ sơ theo đường bưu điện nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Ốm đau, thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền;

b) Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền;

c) Hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.

Ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp trong các trường hợp nêu trên là ngày người được ủy quyền trực tiếp nộp hồ sơ hoặc ngày ghi trên dấu bưu điện đối với trường hợp gửi theo đường bưu điện.

3. Trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ, ghi phiếu hẹn trả kết quả theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định và trao phiếu trực tiếp cho người nộp hồ sơ hoặc gửi qua đường bưu điện đối với người nộp hồ sơ qua đường bưu điện; trường hợp hồ sơ không đúng theo quy định tại Điều 16 Nghị định này thì trả lại người nộp và nêu rõ lý do".

Theo quy định trên, việc nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp không phụ thuộc vào việc bạn đóng bhtn ở đâu mà phụ thuộc bào việc bạn muốn được nhận trợ cấp thất nghiệp ở đâu. Do vậy, nếu muốn thì bạn sẽ về trung tâm dịch vụ việc làm ở quê bạn để nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp.

3. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động 

3.1 Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp 

Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hành tháng được xác định bằng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 6 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhân với 60%

Trong đó thì: 

- Mức hưởng tối đa đối với khoản trợ cấp thất nghiệp này không được quá 5 lần mức lương cơ sở (đối với những người lao động thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định) hoặc không được quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng (đối với trường hợp người lao động thực hiện chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định).

- Cách tính thời gian hưởng chế độ thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, nguyên tắc là cứ đóng đủ 12 tháng đến 36 tháng trợ cấp thất nghiệp thì sẽ được hưởng 3 tháng trợ cấp thất nghiệp sau đó cứ đóng đủ thêm 12 tháng nữa thù được hưởng thêm 1 tháng trợ cấp thất nghiệp và số thời gian tối đa được hưởng trợ cấp thất nghiệp là 12 tháng.

3.2 Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm 

Điều 54 Luật việc làm năm 2013 quy định người lao động thất nghiệp có nhu cầu tìm kiếm việc làm được tư vấn và giới thiệu việc làm miễn phí, cụ thể Điều 54 quy định như sau:

"Điều 54. Tư vấn, giới thiệu việc làm

Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp bị chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc mà có nhu cầu tìm kiếm việc làm được tư vấn, giới thiệu việc làm miễn phí".

3.3 Hỗ trợ học nghề 

Căn cứ theo quy định tại Quyết định số 17/2021/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về mức hỗ trợ học nghề đối với người tham gia bảo hiểm thất nghiệp cụ thể được xác định như sau:

- Những người tham gia khóa đào tạo nghề đến 3 tháng: Mức hỗ trợ tính theo mức thu học phí của cơ sở đào tạo nghề nghiệp và thời gian học nghề thực tế nhưng tối đa 4,5 triệu đồng/người/khóa đào tạo.

- Người tham gia khóa đào tạo nghề trên 03 tháng thì mức hỗ trợ tính theo tháng, mức thu học phí và thời gian học nghề thực tế nhưng tối đa 1.5 triệu đồng/người/tháng.

4. Quy trình và thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp 

Thứ nhất để hưởng trợ cấp thất nghiệp bạn cần phải chuẩn bị những loại hồ sơ như sau:

- Đơn để nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ lao động thương binhh và xã hội quy định

- Sổ bảo hiểm xã hội 

- Hai ảnh 3x4 

- Chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu/ sổ tạm trú photto nếu trong trường hợp bạn nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại cư trú và kèm theo bản gốc để đối chiếu thông tin.

Quy trình hưởng trợ cấp thất nghiệp bao gồm các bước như sau:

- Bước 1: Trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc mà người lao động chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải nộp bộ hồ sơ bao gồm những loại giấy tờ nêu trên cho Trung tâm giới thiệu việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.

Bước 2. Thời hạn giải quyết hồ sơ:

  • Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ, người lao động (NLĐ) chưa tìm được việc làm thì trung tâm giới thiệu việc làm (TTGTVL) thực hiện xác nhận giải quyết hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp.
  • Trong vòng 20 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ, TTGTVL ra quyết định duyệt chi trả trợ cấp thất nghiệp kèm theo sổ BHXH có xác nhận trả cho NLĐ.
  • Trường hợp NLĐ không được hưởng trợ cấp thất nghiệp thì TTGTVL phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
  • Thời điểm tính hưởng trợ cấp thất nghiệp: Ngày thứ 16 tính từ ngày nộp hồ sơ.

- Bước 3. Nhận tiền chi trả trợ cấp thất nghiệp

+ Trong vòng 5 ngày làm việc kể từ thời điểm có quyết định duyệt chi trả trợ cấp thất nghiệp, cơ quan BHXH tại địa phương thực hiện chi trả tiền trợ cấp tháng đầu cho NLĐ kèm theo thẻ BHYT. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính bằng 60% mức lương bình quân tiền lương của 06 tháng liền kề có đóng BHTN trước khi thất nghiệp

+ Hàng tháng, cơ quan BHXH thực hiện chi trả trợ cấp TN trong vòng 12 ngày tính từ ngày hưởng trợ cấp TN tháng đó nếu không  nhận được quyết định tạm dừng, chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp của NLĐ.

- Bước 4: Thông báo tìm việc hàng tháng của NLĐ

Căn cứ theo quy định tại Khoản 1, Điều 19, Nghị định 28/2015/NĐ-CP, hàng tháng NLĐ phải đến Trung tâm dịch vụ việc làm thông báo về việc tìm việc làm trong thời gian đang hưởng trợ cấp thất nghiệp, trường hợp chưa tìm được việc làm (theo đúng lịch hẹn kèm theo Quyết định trợ cấp thất nghiệp).

Trong tháng nếu người lao động không đến thông báo theo quy định, sẽ bị cắt hưởng trợ cấp thất nghiệp tháng đó. Người lao động không thông báo với Trung tâm dịch vụ việc làm về tình hình tìm kiếm việc làm quá thời hạn quy định, trung tâm dịch vụ việc làm sẽ đồng thời gửi thông báo lên cơ quan BHXH và gửi thông báo đến người lao động về việc ngừng hưởng trợ cấp của người lao động đó.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại số: 1900.6162 để được giải đáp.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Bảo hiểm xã hội - Công ty luật Minh Khuê