Mục lục bài viết
- 1. Tranh chấp hợp đồng mua bán quyền sử dụng đất viết tay
- 2. Thủ tục chuyển nhượng đất bằng giấy viết tay có hợp pháp không?
- 3. Chuyển nhượng đất bằng giấy tờ viết tay có hiệu lực không?
- 4. Hướng dẫn thủ tục sang tên sổ đỏ mua bán trả góp theo hợp đồng viết tay?
- 5. Tư vấn về cấp chứng nhận quyền sử dụng đất qua giấy viết tay qua nhiều chủ?
1. Tranh chấp hợp đồng mua bán quyền sử dụng đất viết tay
Trả lời:
Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật Minh Khuê. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, điều kiện thực hiện các quyền chuyển nhượng quyền sử dụng dất được quy định như sau:
"Điều 188. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất
1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
b) Đất không có tranh chấp;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
d) Trong thời hạn sử dụng đất.
2. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này.
3. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính”.
Như vậy điều kiện để được chuyển nhượng quyền sử dụng đất là có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế theo quy định tại khoản 1 Điều 168 của luật đất đai năm 2013 và đất không có tranh chấp; quyền sử dụng đất không bị kê biên để đảm bảo để thi hành án; và việc chuyển nhượng phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.
Thứ hai, nguyên tắc việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất được thực hiện theo nguyên tắc quy định tại Luật đất đai năm 2013 như sau:
Khoản 3, Điều 167: Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất có quy định
"3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:
Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;
b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;
c) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;
d) Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã."
Như vậy về nguyên tắc Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực
Thứ ba, Điều kiện để cấp Giấy chứng nhận Quyền sử dụng được quy định trong Luật đất đai năm 2013 như sau:
"Điều 100. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:
a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;
g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
3. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
5. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ; đất nông nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 131 của Luật nay và đất đó không có tranh chấp, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Điều 101. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất:
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hưu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đấ không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng dất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này."
Xin chào công ty luật Minh Khuê Năm 5/2015 vợ chồng tôi có mua 1 căn nhà ở, diện tích sử dụng là 33m2, giấy tờ tay, vì diện tích nhỏ không thể làm sổ và ra công chứng mua bán đươc, hiện tại mẹ chồng tôi đam mê cờ bạc, lấy giấy tờ nhà của vợ chồng tôi đi cầm cho giang hồ để vay 1 số tiền, vậy xin hỏi luật sư, trường hợp trên nếu giang hồ đòi nhà vợ chồng tôi có bị mất nhà không? Giấy tờ tay có giá trị pháp lý không?
=> Vụ việc của Chị có hai nội dung:
Thứ nhất, liên quan đến giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất viết tay có giá trị pháp lý không?
Như đã trình bày theo quy định tại Khoản 3 Điều 167 thì hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đát phải được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật trừ những trường hợp khác có quy định cụ thể, Vậy hợp đồng chuyển nhượng căn hộ viết tay vi phạm hình thức của hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì sẽ bị vô hiệu.
Thứ hai, Việc mẹ chồng Chị có lấy giấy tờ nhà của vợ chồng chị đi cầm cho giang hồ để vay 1 số tiền, thì theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2015 mẹ chồng của chị không phải là chủ sở hữu của ngôi nhà nên việc mẹ chồng chị mang giấy tờ nhà đi cầm cố là không đúng quy định của pháp luật, nên bên thứ ba không có quyền yêu cầu vợ chồng anh chị trả căn nhà cho họ.
Kính gửi công ty Luật Minh Khuê Hiện tại tôi đang ở trên mảnh đất hơn 100 m2 trong ngõ 184, năm 1998 tôi mua từ một người dân ở đây. Mảnh đất trên chưa được cấp GCN, khi tôi mua chỉ có giấy tờ viết tay giữa hai bên và hiện nay gia đình tôi đang sinh sống tại đây. Hiện tại thửa đất này tôi đã kê khai xin cấp GCN nhiều lần nhưng chưa được xét. Tôi đang có nhu cầu được cấp GCN, vậy công ty tư vấn thực hiện được không?
=> Điều 82 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ : Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai và Nghị định 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai, Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định về giá đất và Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. quy định như sau:
"Điều 82. Thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp đã chuyển quyền sử dụng đất nhưng chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền theo quy định
1. Trường hợp người đang sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 01 năm 2008 mà đất đó chưa được cấp Giấy chứng nhận và không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này thì người nhận chuyển quyền sử dụng đất thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu theo quy định của Luật Đất đai và quy định tại Nghị định này mà không phải làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất; cơ quan tiếp nhận hồ sơ không được bắt buộc người nhận chuyển quyền sử dụng đất nộp hợp đồng, văn bản chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật..."
Như vậy, nếu đất của bạn được nhận chuyển nhượng từ trước ngày 01 tháng 01 năm 2008 mà đất đó chưa được cấp Giấy chứng nhận thì bạn hoàn toàn thực hiện được thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định.
Mẹ tôi mua nhà bằng giấy tay hồi 1956, chưa có hợp thức hoá nhà và ở đến năm 1984 mẹ tôi đi nước ngoài và có làm giấy uỷ quyền quản lý nhà cho tôi nay tôi muốn thay mặt mẹ tôi làm hợp thức hoá nhà có được không? Tôi phải làm thủ tục như thế nào? Xin tư vấn cho tôi biết xin cảm ơn?
=> Thứ nhất, Điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
Khoản 1 Điều 100 "d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;"
Như vậy mẹ Anh/Chị nhận chuyển nhượng bằng giấy viết tay từ hồi 1956 mà có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
Thứ hai, việc ủy quyền đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có quy định
Bộ luật dân sự năm 2015 có quy định tại khoản 1 điều 138:
"Cá nhân, pháp nhân có thể ủy quyền cho cá nhân, pháp nhân khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự."
Như vậy cá nhân có thể ủy quyền cho Cá nhân đứng tên để thực hiện thủ tục đăng ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Thưa luật sư, Cho tôi xin hỏi trước tôi mua 1 khu đất có làm giấy tay có xác nhận của địa phương và bên bán sau đó tôi làm giấy tờ mua bán để làm giấy tờ đất nay tôi gặp vấn đề về diện tích đất trong giấy CNQSDD nó không đúng với giấy tay đã làm lúc trước cho tôi xin hỏi là giấy mua bán và giấy tay giấy nào có giá trị hơn với vấn đề trên tôi có lấy lại được phần đất mà giấy đất không đúng với giấy tay không ? Xin cảm ơn
=> Thứ nhất, liên quan đến giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất viết tay có giá trị pháp lý không?
Như đã trình bày theo quy định tại Khoản 3 Điều 167 thì hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đát phải được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật trừ những trường hợp khác có quy định cụ thể, Vậy hợp đồng chuyển nhượng căn hộ viết tay vi phạm hình thức của hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì sẽ bị vô hiệu.
Dear Luật sư, Nhà tôi có mua một mảnh đất nhưng nằm phía sau đất của người bán, họ bán và chấp nhận chừa 2,5m đường đi ra phía sau đất nhà tôi mua và dùng làm lối đi chung cho cả hai bên, hai bên đã viết giấy tay, ký tên và đem ra xã công chứng đầy đủ. Giờ họ bán lại cho người khác và người mua lật lọng không muốn chừa đường đi cho nhà tôi như lúc trước, giờ họ nói họ chỉ chừa lối đi cho nhà tôi 1,5m thôi chứ không chừa 2,5m như lúc đầu. Nhà tôi đã làm đơn khiếu nại ra xã, ra tòa án. Nhưng người mới mua lại đất này làm việc trong tòa án gần nơi tôi ở. Xin nhờ Luật sư tư vấn giúp giờ nhà tôi nên làm như thế nào? Khả năng thắng kiện của nhà tôi có cao không? Tại vì đất nhà tôi mua làm nông nghiệp, nếu chừa lối đi nhỏ quá sẽ bất tiện cho việc chuyên chở hàng hóa. Kính nhờ Luật sư tư vấn giúp. Cảm ơn Luật sư!!
=> Liên quan đến giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất viết tay có giá trị pháp lý không?
Như đã trình bày theo quy định tại Khoản 3 Điều 167 thì hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đát phải được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật trừ những trường hợp khác có quy định cụ thể, Vậy hợp đồng chuyển nhượng căn hộ viết tay vi phạm hình thức của hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì sẽ bị vô hiệu.
Thưa luật sư, vào năm 2006 ba mẹ tôi có viết tay 1 giấy Thoả thuận chia nhà đất cho con. Nay ba tôi và người làm chứng đã mất, chỉ còn mẹ tôi. Giấy không có công chứng vậy tôi xin hỏi giấy đó có hiệu lực pháp lý hay không ?
=> Theo quy định tại Luật đất đai năm 2013 Khoản 3, Điều 167: Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất có quy định:
"3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:
Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;"
Như vậy hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất được viết tay không được công chứng chứng thực là vô hiệu.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với Luật sư tư vấn pháp luật đất đai trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc gửi qua email: để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê. Rất mong nhận được sự hợp tác!
2. Thủ tục chuyển nhượng đất bằng giấy viết tay có hợp pháp không?
Nếu như vậy đất đó có hợp pháp không? và tôi có thể tách thửa đất được không?( chủ đất chia làm 2 bán cho tôi diện tích là 150m2). Nếu làm giấy tay ra công chứng tư hoặc ra UBND phường công chứng có giá trị pháp lý không? Tôi mong luật sư tư vấn sớm giúp tôi.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Luật sư tư vấn pháp luật đất đai trực tuyến, gọi: 1900.6162
Trả lời:
Điều 502 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định:
"Điều 502. Hình thức, thủ tục thực hiện hợp đồng về quyền sử dụng đất
1. Hợp đồng về quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản theo hình thức phù hợp với quy định của Bộ luật này, pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Việc thực hiện hợp đồng về quyền sử dụng đất phải đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan."
Cũng theo quy định tại Điều 167 Luật đất đai số 45/2013/QH13 của Quốc hội:
"Điều 167. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất
3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:
a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;
b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;
c) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;
d) Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã."
Như vậy, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa bạn và người bán đất phải được lập thành văn bản và có công chứng, chứng thực. Để tránh tranh chấp phát sinh sau này, bạn nên yêu cầu bên bán đất lập thành một hợp đồng chuyển nhượng đất cụ thể. Sau đó các bên thực hiện công chứng hợp đồng này.
Trình tự thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất được quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 79 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ : Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai như sau:
"Điều 79. Trình tự, thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng
1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Trường hợp thực hiện quyền của người sử dụng đất đối với một phần thửa đất thì người sử dụng đất đề nghị Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đo đạc tách thửa đối với phần diện tích cần thực hiện quyền của người sử dụng đất trước khi nộp hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất.
2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thực hiện các quyền theo quy định thì thực hiện các công việc sau đây:
a) Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định;
b) Xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất;
c) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã."
Trường hợp của bạn chỉ nhận chuyển nhượng một phần thửa đất của người sử dụng đất. Theo quy định tại khoản 1 Điều 79 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì trường hợp này người bán đất cho bạn sẽ đề nghị Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đo đạc tách thửa đối với phần diện tích mà người đó chuyển quyền sử dụng đất cho bạn. Như vậy trường hợp của bạn để được tách thửa đối với phần đất này thì phải đảm bảo diện tích tối thiểu tách thửa dựa theo quy định của Quyết định của UBND tỉnh nơi có phần đất này.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật đất đai qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê. Rất mong nhận được sự hợp tác!
3. Chuyển nhượng đất bằng giấy tờ viết tay có hiệu lực không?
Luật sư tư vấn pháp luật Đất đai trực tuyến, gọi: 1900.6162
Luật sư tư vấn:
Luật Đất đai 2013 quy định về việc công chứng, chứng thực hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất như sau:
"3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:
a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;
b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;
c) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;
d) Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã."
Như vậy, hợp đồng chuyển nhượng bắt buộc phải được công chứng hoặc chứng thực thì mới phát sinh hiệu lực pháp luật. Trong trường hợp của bạn, hai bên chỉ có hợp đồng viết tay nên việc chuyển nhượng này không được công nhận, theo đó các bên hoàn trả cho nhau những gì đã nhận. Trường hợp bên kia không chịu ký hợp đồng mới hoặc không chịu hoàn trả thì có thể khởi kiện ra Tòa án để giải quyết tranh chấp. Bài viết tham khảo thêm:Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại
Trên đây là tư vấn của Luật Minh Khuê, Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại: 1900.6162 để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác!
4. Hướng dẫn thủ tục sang tên sổ đỏ mua bán trả góp theo hợp đồng viết tay?
Nhưng vì thiếu kinh nghiệm nên đã không làm “ CÔNG CHỨNG HỢP ĐỒNG MUA BÁN NHƯỢNG ĐẤT” 2. Nay muốn sang tên Sổ đỏ để xây dựng thì phát hiện ra đã đánh mất Sổ đỏ cũ. Hiện tại bố tôi chỉ còn có:
1. HỢP ĐỒNG VIẾT TAY THEO DÕI ĐỊNH KỲ TRẢ GÓP
2. Bản sao “GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT”
3. Bản sao “BIÊN BẢN BÀN GIAO ĐẤT”
Rất mong Luật sư giúp đỡ và nếu được xin nhờ quý Công Ty thực hiện việc này. Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Luật sư tư vấn Luật Đất đai trực tuyến, gọi: 1900.6162
Trả lời:
Một trong những điều kiện để sang tên sổ đỏ đối với chuyển nhượng quyền sử dụng đất đó là phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ). Tuy nhiên, trong trường hợp này bố bạn đã làm mất sổ đỏ cũ vì vậy cần phải làm thủ tục xin cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Trình tự, thủ tục xin cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như sau:
Bạn cần phải khai báo với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc bị mất giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. ỦY ban nhân dân cấp xã sẽ có trách nhiệm niêm yết thông báo về việc mất giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã. Sau 30 ngày, kể từ ngày niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã bạn cần phải nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhập nộp tại văn phòng đăng ký đất đai.
- Hồ sơ gồm có:
Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK; Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc đã niêm yết thông báo mất giấy trong thời gian 15 ngày đối với hộ gia đình và cá nhân;
Khi đó, Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp chưa có bản đồ địa chính và chưa trích đo địa chính thửa đất; lập hồ sơ trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký quyết định hủy Giấy chứng nhận bị mất, đồng thời ký cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
Sau khi đã được cấp lại sổ đỏ rồi thì thủ tục sang tên sổ đỏ đối với việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất được tiến hành như sau:
1. Thẩm quyền giải quyết: UBND Quận/huyện nơi có nhà đất
2. Đối tượng thực hiện: Cá nhân, hộ gia đình
3. Cách thức thực hiện:
Bước 1: Các bên đến cơ quan công chứng lập hợp đồng chuyển nhượng, thừa kế, cho tặng
(*Lưu ý): Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày lập hợp đồng, các bên phải kê khai lệ phí trước bạ, thuế thu nhập cá nhân, nếu quá thời hạn trên sẽ bị phạt theo quy định của nhà nước)
Bước 2: Kê khai nghĩa vụ tài chính (tại UBND quận/huyện nơi có nhà, đất)
Thành phần hồ sơ gồm:
1. Tờ khai lệ phí trước bạ (02 bản do bên mua ký)
2. Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (02 bản do bên bán ký. Riêng trường hợp cho tặng 04 bản).
3. Hợp đồng công chứng đã lập (01 bản chính)
4. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất (01 bản sao có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền)
5. CMND + Sổ hộ khẩu của cả bên mua và bên bán (01 bản sao có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền)
Bước 3: Kê khai sang tên (tại UBND quận/huyện nơi có nhà, đất)
Thành phần hồ sơ gồm:
1. Đơn đề nghị đăng ký biến động (01 bản do bên bán ký); Trong trường hợp có thoả thuận trong hợp đồng về việc bên mua thực hiện thủ tục hành chính thì bên mua có thể ký thay.
2. Hợp đồng chuyển nhượng
3. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất (bản gốc)
4. Giấy nộp tiền vào nhân sách nhà nước (bản gốc)
5. Bản sao CMND + Sổ hộ khẩu của bên nhận chuyển nhượng, thừa kế, cho tặng.
Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng qua Tư vấn pháp luật miễn phí qua Email hoặc qua tổng đài luật sư 1900.6162. Chúng tôi sẳn sàng giải đáp. Trân trọng./.
5. Tư vấn về cấp chứng nhận quyền sử dụng đất qua giấy viết tay qua nhiều chủ?
>> Luật sư tư vấn luật đất đai trực tuyến, gọi: 1900.6162
Trả lời:
1. Điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Điều 101 Luật đất đai năm 2013 quy định cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất như sau:
"1.Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất."
Như vậy, nếu miếng đất bạn vừa mua mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đã được sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm quy định đất đai, nay được Ủy ban nhân xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp quy hoạch sử dụng đất thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
2. Thủ tục đăng kí quyền sử dụng đất
Điều 70 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định trình tự, thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu và đăng ký bổ sung đối với tài sản gắn liền với đất như sau:
* Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định để làm thủ tục đăng ký
Hồ sơ bao gồm:
- Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận;
- Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 (nếu có);
- Bản sao các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của pháp luật (nếu có).
* Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc như sau:
- Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai thì gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để lấy ý kiến xác nhận và công khai kết quả theo quy định tại Khoản 2 Điều này;
- Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất ở nơi chưa có bản đồ địa chính hoặc đã có bản đồ địa chính nhưng hiện trạng ranh giới sử dụng đất đã thay đổi hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có);
- Kiểm tra hồ sơ đăng ký; xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào đơn đăng ký;
- Trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định này thì gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý nhà nước đối với loại tài sản đó. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, cơ quan quản lý nhà nước đối với tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng đăng ký đất đai;
- Cập nhật thông tin thửa đất, tài sản gắn liền với đất, đăng ký vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có);
- Trường hợp người sử dụng đất đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính, trừ trường hợp không thuộc đối tượng phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ theo quy định của pháp luật; chuẩn bị hồ sơ để cơ quan tài nguyên và môi trường trình ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; cập nhật bổ sung việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp, trường hợp hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại cấp xã thì gửi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho Ủy ban nhân dân cấp xã để trao cho người được cấp.
* Cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện các công việc sau:
- Kiểm tra hồ sơ và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Trường hợp thuê đất thì trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ký quyết định cho thuê đất; ký hợp đồng thuê đất và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sau khi người sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
- Chuyển hồ sơ đã giải quyết cho Văn phòng đăng ký đất đai.
Trong trường hợp đất của bạn được cơ quan địa phương đo đạc lại thì khi làm hồ sơ để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bạn dùng thông tin mới nhất của trong hồ sơ địa chính của địa phương, việc số đất mà bạn mua được tăng thêm 10m so với lúc mua thì nếu như không có quyết đinh thu hồi thì nó vẫn thuộc trong số đất mà bạn mua lúc đầu.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.
Bộ phận Luật sư Đất đai - Công ty luật Minh Khuê