Mục lục bài viết
Ngày 17/8/2015 tôi được Bệnh viện đa khoa huyện VT – Kiên Giang (Nơi tôi đóng BHYT khám chữa bệnh ban đầu) chuyển tôi về tuyến trên là Bệnh viện TD - TPHCM để giải phẫu cắt tử cung. Ngày 29/8/2015 tôi xuất viện và tôi nghỉ hưởng BHXH 10 ngày kể từ 30/8/2015 đến 8/9/2015 vì sức khoẻ còn yếu và vết mổ con đau. Ngày 9/9/2015 tôi đi bệnh viện khoa huyện VT – Kiên Giang tái khám và được Bác sỹ cho phép nghỉ thêm 10 ngày nữa. Ngày 18/9/2015 tôi tiếp tục đi bệnh viện khoa huyện VT – Kiên Giang tái khám và được Bác sỹ cho phép nghĩ thêm 10 ngày nữa vậy xin hỏi Luật Sư:
1) Tôi được hưởng chế độ như thế nào từ 17/8/2015 đến 28/9/2015? Hưởng lương tại đơn vị nơi công tác hay ở BHXH? về lương và phụ cấp ?
2) Tôi được hưởng chế độ Bảo hiểm tai nạn về phẫu thuật cũng như Chế độ nằm viện như thế nào ?
3) Nếu sau ngày 28/9/2015 tôi còn yếu chưa công tác được tôi còn được nghỉ bao nhiêu ngày nữa ? và được hướng chế độ như thế nào?
Xin chân thành cảm ơn Luật Sư!
Người gửi: L.T.T.T
>> Luật sư tư vấn về pháp luật lao động, gọi:1900.6162
Trả lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi thắc mắc đến Công ty Luật Minh Khuê, căn cứ vào những thông tin bạn cung cấp xin được tư vấn cho bạn như sau:
1. Quy định về thời gian nghỉ chế độ ốm đau
Thời gian nghỉ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội:
Điều 26 Luật bảo hiểm xã hội quy định về Thời gian hưởng chế độ ốm đau
1. Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm đối với người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d và h khoản 1 Điều 2 của Luật này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần và được quy định như sau:
a) Làm việc trong điều kiện bình thường thì được hưởng 30 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên;
b) Làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên thì được hưởng 40 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 50 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 70 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên.
2. Người lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành thì được hưởng chế độ ốm đau như sau:
a) Tối đa 180 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần;
b) Hết thời hạn hưởng chế độ ốm đau quy định tại điểm a khoản này mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn nhưng thời gian hưởng tối đa bằng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.
3. Thời gian hưởng chế độ ốm đau đối với người lao động quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 2 của Luật này căn cứ vào thời gian điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.
Khoản 1 Điều 26 Luật này cũng quy định về Dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau khi ốm đau: "Người lao động sau thời gian hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại Điều 23 của Luật này mà sức khoẻ còn yếu thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ năm ngày đến mười ngày trong một năm."
Như vậy, theo quy định thì bạn được nghỉ 40 ngày trong một năm không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần vì bạn đã đóng bảo hiểm được 24 năm. Trong trường hợp bạn nghỉ hết 40 ngày mà sức khỏe còn yếu thì có thể được nghỉ thêm từ 5 ngày đến 10 ngày một năm, tức là sau ngày 28/9/2015 bạn đã được nghỉ 30 ngày thì bạn sẽ được nghỉ thêm 10 ngày nữa và nếu sức khỏe còn yếu sẽ được nghỉ thêm 5 đến 10 ngày nhưng thời gian ốm đau sau trong năm nay bạn sẽ không được tính số ngày nghỉ này nữa.
2. Quy định về hưởng chế độ nghỉ hàng năm theo BHXH
Điều 113 Bộ luật lao động 2013 quy định về Nghỉ hằng năm
1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.2. Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.3. Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.5. Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 của Bộ luật này.6. Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.7. Chính phủ quy định chi tiết điều này.
Khoản 3 Điều 29 luật bảo hiểm xã hội quy định về Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau: "3. Mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau một ngày bằng 30% mức lương cơ sở.".
Và Điều 28 luật này cũng quy định về Mức hưởng chế độ ốm đau:
3. Quy định về chế độ hưởng bảo hiểm y tế
Điều 22 Luật bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 quy định về Mức hưởng bảo hiểm y tế:
1. Người tham gia bảo hiểm y tế khi đi khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại các điều 26, 27 và 28 của Luật này thì được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi được hưởng với mức hưởng như sau:
a) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với đối tượng quy định tại các điểm a, d, e, g, h và i khoản 3 Điều 12 của Luật này. Chi phí khám bệnh, chữa bệnh ngoài phạm vi được hưởng bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại điểm a khoản 3 Điều 12 của Luật này được chi trả từ nguồn kinh phí bảo hiểm y tế dành cho khám bệnh, chữa bệnh của nhóm đối tượng này; trường hợp nguồn kinh phí này không đủ thì do ngân sách nhà nước bảo đảm;
b) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với trường hợp chi phí cho một lần khám bệnh, chữa bệnh thấp hơn mức do Chính phủ quy định và khám bệnh, chữa bệnh tại tuyến xã;
c) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh khi người bệnh có thời gian tham gia bảo hiểm y tế 5 năm liên tục trở lên và có số tiền cùng chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong năm lớn hơn 6 tháng lương cơ sở, trừ trường hợp tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến;
d) 95% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản 2, điểm k khoản 3 và điểm a khoản 4 Điều 12 của Luật này;
đ) 80% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với các đối tượng khác.
2. Trường hợp một người thuộc nhiều đối tượng tham gia bảo hiểm y tế thì được hưởng quyền lợi bảo hiểm y tế theo đối tượng có quyền lợi cao nhất.
3. Trường hợp người có thẻ bảo hiểm y tế tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán theo mức hưởng quy định tại khoản 1 Điều này theo tỷ lệ như sau, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này:
a) Tại bệnh viện tuyến trung ương là 40% chi phí điều trị nội trú;
b) Tại bệnh viện tuyến tỉnh là 60% chi phí điều trị nội trú từ ngày Luật này có hiệu lực đến ngày 31 tháng 12 năm 2020; 100% chi phí điều trị nội trú từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 trong phạm vi cả nước;
c) Tại bệnh viện tuyến huyện là 70% chi phí khám bệnh, chữa bệnh từ ngày Luật này có hiệu lực đến ngày 31 tháng 12 năm 2015; 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh từ ngày 01 tháng 01 năm 2016. "
Bạn thuộc trường hợp là công chức (theo khoản 1 Điều 12 Luật bảo hiểm y tế) nên bạn sẽ được hưởng 80% chi phí khám bệnh, chữa bệnh khi nằm viện.
Trường hợp trong bản tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong bản tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề, rất mong nhận được phản ánh của quý khách tới địa chỉ email hoặc tổng đài luật sư tư vấn bảo hiểm xã hội trực tuyến: 1900.6162. Chúng tôi sẵn sàng giải đáp. Trân trọng./.