- 1. Quy định về hợp đồng lao động ?
- 2. Căn cứ để điều chuyển lao động và thay đổi vị trí việc làm cho người lao động
- 3. Thỏa thuận điều chuyển người lao động qua nơi làm việc khác
- 4. Tiền lương khi điều chuyển lao động và thay đổi vị trí làm việc của người lao động
- 5. Xác định nghĩa vụ của người sử dụng lao động
Muốn điều chuyển người lao động sang làm vị trí khác thì phải dựa theo các nội dung trong hợp đồng lao động, pháp luật lao động hoặc chủ động thỏa thuận với người lao động về việc điều chuyển này. Luật Minh Khuê phân tích cụ thể:
1. Quy định về hợp đồng lao động ?
- Hợp đồng lao động được kí kết theo nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, phù hợp với các quy định của pháp luật lao động.
- Hợp đồng lao động bao gồm các loại: hợp đồng lao động không xác định thời hạn; hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng; hợp đồng lao động theo mùa, vụ hoặc theo công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.
- Hợp đồng lao động phải có những nội dung chủ yếu như. công việc phải làm, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, tiền lương, địa điểm làm việc, thời hạn hợp đồng, điều kiện về an toàn lao động, vệ sinh lao động và bảo hiểm xã hội đối với người lao động.
- Hợp đồng lao động có hiệu lực từ ngày giao kết hoặc từ ngày do hai bên thoả thuận hoặc từ ngày người lao động bắt đầu làm việc.
- Trong thời gian thực hiện hợp đồng lao động các bên kí kết có thể thỏa thuận sửa đổi nội dung của hợp đồng lao động. Trong trường hợp có sự thay đổi một trong những nội dung chủ yếu về điều kiện lao động thì người lao động có quyền kí hợp đồng lao động múới.
- Chế độ giao kết hợp đồng lao động, thực hiện hợp đồng lao động, tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, chấm dứt hợp đồng lao động được quy định của Bộ luật lao động năm 2019.
2. Căn cứ để điều chuyển lao động và thay đổi vị trí việc làm cho người lao động
Căn cứ điều 29 Bộ luật lao động 2019 quy định về chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động cụ thể như sau:
Điều 29. Chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động
1. Khi gặp khó khăn đột xuất do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố điện, nước hoặc do nhu cầu sản xuất, kinh doanh thì người sử dụng lao động được quyền tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động nhưng không được quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm; trường hợp chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm thì chỉ được thực hiện khi người lao động đồng ý bằng văn bản.
Người sử dụng lao động quy định cụ thể trong nội quy lao động những trường hợp do nhu cầu sản xuất, kinh doanh mà người sử dụng lao động được tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động.
2. Khi tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước ít nhất 03 ngày làm việc, thông báo rõ thời hạn làm tạm thời và bố trí công việc phù hợp với sức khỏe, giới tính của người lao động.
3. Người lao động chuyển sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động được trả lương theo công việc mới. Nếu tiền lương của công việc mới thấp hơn tiền lương của công việc cũ thì được giữ nguyên tiền lương của công việc cũ trong thời hạn 30 ngày làm việc. Tiền lương theo công việc mới ít nhất phải bằng 85% tiền lương của công việc cũ nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu.
4. Người lao động không đồng ý tạm thời làm công việc khác so với hợp đồng lao động quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm mà phải ngừng việc thì người sử dụng lao động phải trả lương ngừng việc theo quy định tại Điều 99 của Bộ luật này.
Đồng thời căn cứ theo Điều 8 Nghị định 05/2015/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật lao động có quy định về trường hợp điều chuyển người lao động làm công việc khác như sau:
Điều 8. Tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác
“ Người sử dụng lao động tạm thời chuyển người lao động công việc khác so với hợp đồng lao động tại Khoản 1 Điều 31 của Bộ luật Lao động được quy định như sau:
1 . Người sử dụng lao động được quyền tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động trong các trường hợp:
a) Thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh;
b) Áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
c) Sự cố điện, nước;
d) Do nhu cầu sản xuất, kinh doanh.
2. Người sử dụng lao động quy định cụ thể trong nội quy của doanh nghiệp trường hợp do nhu cầu sản xuất, kinh doanh mà người sử dụng lao động được tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động.
3. Người sử dụng lao động đã tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động đủ 60 ngày làm việc cộng dồn trong một năm, nếu tiếp tục phải tạm thời chuyển người lao động đó làm công việc khác so với hợp đồng lao động thì phải được sự đồng ý của người lao động bằng văn bản.
4. Người lao động không đồng ý tạm thời làm công việc khác so với hợp đồng lao động quy định tại Khoản 3 Điều này mà phải ngừng việc thì người sử dụng lao động phải trả lương ngừng việc theo quy định tại Khoản 1 Điều 98 của Bộ luật Lao động.”
Trong quan hệ lao động, người sử dụng lao động là người có quyền quản lý, điều hành toàn bộ quá trình lao động của người lao động.Một trong những nội dung của quyền này là người sử dụng lao động chuyển người lao động sang làm công việc khác so với cam kết hợp đồng lao động. Tuy nhiên khi người sử dụng lao động sử dụng quyền này chắc chắn sẽ ảnh hưởng tới điều kiện làm việc và đời sống của người lao động.
Về nguyên tắc, người lao động chỉ có nghĩa vụ thực hiện công việc theo hợp đồng lao động đã giao kết, nếu người sử dụng lao động không bố trí đúng công việc theo hợp đồng cũng là lý do để người lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Tuy nhiên trong quá trình sản xuất kinh doanh, người sử dụng lao động có thể gặp khó khăn đột xuất hoặc do nhu cầu cấp thiết phải tạm thời điều chuyển người lao động sang làm công việc khác với hợp đồng để tháo gỡ những khó khăn hoặc để giải quyết những nhu cầu cấp thiết trong sản xuất kinh doanh. Đây cũng là cách để người lao động sang san sẻ gánh nặng với người sử dụng lao động, đồng thời cũng là các để người lao động bảo vệ việc làm của mình, bảo vệ quan hệ lao động của hai bên.
Theo căn cứ pháp luật trình bày trên thì người sử dụng lao động chỉ có thể điều chuyển người lao động làm công việc khác với hợp đồng trong các trường hợp như sau:
+ Quy định cụ thể trong nội quy của doanh nghiệp trường hợp do nhu cầu sản xuất, kinh doanh mà người sử dụng lao động được tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động;
+ Phải báo cho người lao động biết trước ít nhất 03 ngày làm việc, thông báo rõ thời hạn làm tạm thời và bố trí công việc phù hợp với sức khoẻ, giới tính của người lao động.
+ Không được quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong một năm, trường hợp đã đủ 60 ngày mà muốn tiếp tục chuyển làm công việc khác so với hợp đồng thì phải được sự đồng ý của người lao động bằng văn bản, người lao động không đồng ý mà phải ngừng việc thì phải trả lương ngừng việc cho người lao động.
3. Thỏa thuận điều chuyển người lao động qua nơi làm việc khác
Một trong những nội dung bắt buộc trong hợp đồng lao động theo quy định tại điều 21 Bộ luật lao động 2019 là địa điểm làm việc. Trong các hợp đồng lao động thỏa thuận về địa điểm làm việc là tại 01 địa chỉ cụ thể hoặc theo sự sắp xếp của người sử dụng lao động hoặc có phụ lục hợp đồng bổ sung thỏa thuận này. Muốn điều chuyển lao động làm việc nơi khác so với Hợp đồng lao động phải đạt được sự đồng ý của người lao động.
Người sử dụng lao động không đương nhiên có quyền điều chuyển người lao động đi làm việc nơi khác so với hợp đồng lao động. Như vậy, nếu không thuộc các trường hợp nêu tại điều 29 Bộ luật lao động 2019 thì phải có thỏa thuận trong hợp đồng nhưng trường hợp này cũng là tạm thời, quan hệ lao động vẫn tồn tại giữa công ty mẹ với người lao động.
Người sử dụng lao động đã tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động đủ 60 ngày làm việc cộng dồn trong một năm, nếu tiếp tục phải tạm thời chuyển người lao động đó làm công việc khác so với hợp đồng lao động thì phải được sự đồng ý của người lao động bằng văn bản.
Điều khoản này tạo nên sự hợp lý trong thực tiễn hiện nay, nhiều doanh nghiệp lấy các lý do điều chuyển lao động nhằm lách luật, không thực hiện đúng nghĩa vụ trong hợp đồng lao động, đồng thời cũng bảo về người lao động khi bị điều chuyển đi làm tại nơi không thỏa thuận trong hợp đồng với một khoảng thời gian dài. Nếu Người sử dụng lao động muốn người lao động của mình đi làm công việc khác trong thời gian nhiều hơn 60 ngày, bắt buộc phải có sự đồng ý bằng văn bản của người lao động. Chính quy định này tạo nên sự khách quan, công bằng và dân chủ cho điều luật, nhằm thực hiện đúng tinh thần của pháp luật lao động là bảo vệ quyền lợi người lao động lên hàng đầu
4. Tiền lương khi điều chuyển lao động và thay đổi vị trí làm việc của người lao động
Căn cứ theo Khoản 3 điều 39 Bộ luât lao động 2019 quy định về tiền lương của người lao động khi bị điều chuyển lao động
Người lao động chuyển sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động được trả lương theo công việc mới. Nếu tiền lương của công việc mới thấp hơn tiền lương của công việc cũ thì được giữ nguyên tiền lương của công việc cũ trong thời hạn 30 ngày làm việc. Tiền lương theo công việc mới ít nhất phải bằng 85% tiền lương của công việc cũ nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu
5. Xác định nghĩa vụ của người sử dụng lao động
Khi hợp đồng lao động có hiệu lực pháp luật, các bên phải thực hiện đúng các điều khoản đã thoả thuận trong hợp đồng. Riêng đối với công việc đã thoả thuận trong hợp đồng phải do người lao động giao kết hợp đồng trực tiếp thực hiện. Trên thực tế, người lao động chỉ có thể chuyển giao nghĩa vụ cho người khác trong trường hợp được người sử dụng lao động đồng ý.
Người sử dụng lao động cũng có trách nhiệm thực hiện đúng công việc đã thoả thuận trong hợp đồng lao động với người lao động. Tuy nhiên, để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như quyền quản lí, điều hành lao động, trong một số trường hợp người sử dụng lao động sẽ có quyền điều chuyển người lao động. Ở các nước, điều chuyển lao động được hiểu là sự điều chuyển công việc hoặc điều chuyển noi làm việc. Việc điều chuyển này có thể được quy định cụ thể trong luật như Việt Nam (Điều 29 Bộ luật lao động năm 2019), Nhật Bản (Điều 7 Luật Hợp đồng lao động), Đức (khoản 2 Điều 99 Luật Tổ chức nơi làm việc Đức) hoặc được quy định trong án lệ như ở Pháp, Anh. Nhìn chung, pháp luật của các nước đều thừa nhận điều chuyển lao động căn cứ vào quyền chỉ huy lao động trong kinh doanh của người sử dụng lao động với lí do hợp lí chính đáng, còn nếu không có lí do chính đáng thì sẽ không công nhận mệnh lệnh điều chuyển lao động này. Bên cạnh đó, ở một số nước như Đức, Pháp, để công nhận việc điều chuyển lao động có hợp pháp hay không còn căn cứ vào nội dung điều chuyển lao động. Chẳng hạn như ở Đức, trong cùng một nơi làm việc thì người sử dụng lao động có thể chuyển người lao động sang làm một công việc tương tự ở vị trí khác trong công ti nhưng nếu điều chuyển người lao động sang một khu vực chi nhánh khác để làm việc thì cần phải nhận được sự đồng ý của người lao động và nếu như trong hợp đồng lao động không có nội dung về điều chuyển lao động thì người sử dụng lao động cũng phải thoả thuận với người lao động.
Ở Việt Nam, pháp luật cho phép người sử dụng lao động được quyền điều chuyển người lao động sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động song phải tuân thủ các quy định về căn cứ điều chuyển, thời gian điều chuyển, quyền lợi của người lao động trong thời gian điều chuyển. Các căn cứ cho phép người sử dụng lao động được quyền điều chuyển người lao động thường là khi doanh nghiệp gặp khó khăn đột xuất do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố điện nước hoặc do nhu cầu sản xuất kinh doanh. Thời hạn điều chuyển thường chỉ trong một thời gian nhất định và được tính theo năm. Theo Điều 29 BLLĐ năm 2019, người sử dụng lao động được quyền tạm thời điều chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động nhưng không quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 1 năm, trường hợp quá 60 ngày thì phải được sự đồng ý của người lao động bằng văn bản. Khi tạm thời điều chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động, NSDLĐ phải báo cho người lao động biết trước ít nhất 3 ngày làm việc, thông báo rõ thời hạn làm tạm thời và bố trí công việc phù hợp với sức khoẻ, giới tính của người lao động. Khi chuyển sang làm công việc mới, người lao động được hưởng lương theo công việc mới. Trường hợp tiền lương của công việc mới thấp hơn tiền lương công việc cũ thì được giữ nguyên mức tiền lương cũ trong thời hạn 30 ngày làm việc. Tiền lương theo công việc mới ít nhất phải bằng 85% mức tiền lương công việc cũ nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu .
Trường hợp người lao động không đồng ý với tạm thời làm công việc khác so với hợp đồng lao động quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 1 năm mà phải ngừng việc thì người sử dụng lao động phải trả lương ngừng việc theo quy định của pháp luật.
Mọi vướng mắc pháp lý liên quan đến lĩnh vực pháp luật lao động, Hãy gọi ngay: 1900.6162 để được Luật sư tư vấn pháp luật lao động trực tuyến qua tổng đài điện thoại. Đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm của Luật Minh Khuê luôn sẵn sàng lắng nghe và giải đáp mọi vướng mắc của Bạn. Trân trọng./.