Câu 2: Người đã giao dịch với người đại diện hợp pháp có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện giao dịch dân sự hoặc hủy bỏ giao dịch dân sự đối với phần vượt qua giới hạn phạm vị đại diện hoặc toàn bộ giao dịch dân sự và yêu cầu bồi thường thiệt hại ?

Câu 3: Tòa án phải thực hiện việc thu nhập chứng cứ ngay khi thụ án vụ án dân sự ?

Cảm ơn!

>> Luật sư tư vấn pháp luật Dân sự trực tuyến, gọi:1900.6162

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật Minh Khuê. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

1. Cơ sở pháp lý: 

Bộ luật dân sự năm 2015

2. Luật sư tư vấn:

Câu 1. Sai vì: Theo qui định tại Điều 125 BLDS 2015 ''Giao dịch dân sự vô hiệu do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện.

Khoản 1: Khi giao dịch dân sự do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện thì theo yêu cầu của người đại diện của người đó, Tòa án tuyên bố giao dịch đó vô hiệu nếu theo quy định của pháp luật giao dịch này phải do người đại diện của họ xác lập, thực hiện hoặc đồng ý, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.”

Và tại Khoản 2 Điều này đã nêu rõ các trường hợp giao dịch dân sự của người quy định tại Khoản 1 không bị vô hiệu như sau:

“a) Giao dịch dân sự của người chưa đủ sáu tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu hàng ngày của người đó;

b) Giao dịch dân sự chỉ làm phát sinh quyền hoặc chỉ miễn trừ nghĩa vụ cho người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự với người đã xác lập, thực hiện giao dịch với họ;

c) Giao dịch dân sự được người xác lập giao dịch thừa nhận hiệu lực sau khi đã thành niên hoặc sau khi khôi phục năng lực hành vi dân sự.”

Vì vậy, không phải mọi giao dịch dân sự do người mất năng lực hành vi dân sự hoặc người hạn chế năng lực hành vi dân sự thực hiện thì đều bị vô hiệu.

Câu 2. Đúng vì: Tại Khoản 3 Điều 143 BLDS 2015 đã nêu rõ: “Người đã giao dịch với người đại diện có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hoặc huỷ bỏ giao dịch dân sự đối với phần vượt quá phạm vi đại diện hoặc toàn bộ giao dịch dân sự và yêu cầu bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp người đó biết hoặc phải biết về việc vượt quá phạm vi đại diện mà vẫn giao dịch hoặc trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.”

Câu 3. Sai vì: Đầu tiên, theo quy định tại Điều 93 BLTTDS 2015: ''Chứng cứ trong vụ việc dân sự là những gì có thật được đương sự và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác giao nộp, xuất trình cho Tòa án trong quá trình tố tụng hoặc do Tòa án thu thập được theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định và được Tòa án sử dụng làm căn cứ để xác định các tình tiết khách quan của vụ án cũng như xác định yêu cầu hay sự phản đối của đương sự là có căn cứ và hợp pháp.”

Trong tố tụng dân sự, nghĩa vụ chứng minh thuộc về các đương sự trong vụ án, Tòa án chỉ tiến hành trong những trường hợp đương sự không tự thực hiện được và có yêu cầu hoặc trong những trường hợp rất hạn chế mà BLTTDS đã quy định. Đây là một trong những nguyên tắc được quy định tại khoản 1 và 2 Điều 6 BLTTDS về cung cấp chứng cứ và chứng minh trong tố tụng dân sự:

“1. Đương sự có quyền và nghĩa vụ chủ động thu thập, giao nộp chứng cứ cho Tòa án và chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp.

Cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện, yêu cầu để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác có quyền và nghĩa vụ thu thập, cung cấp chứng cứ, chứng minh như đương sự.

2. Toà án chỉ tiến hành xác minh, thu thập chứng cứ trong những trường hợp do Bộ luật này quy định”.

Cụ thể hóa nguyên tắc này, các khoản 2, 3 Điều 106 BLTTDS đã quy định những trường hợp Tòa án tiến hành thu thập chứng cứ và các biện pháp mà Tòa án được tiến hành như sau:

2. Trường hợp đương sự đã áp dụng các biện pháp cần thiết để thu thập tài liệu, chứng cứ mà vẫn không thể tự mình thu thập được thì có thể đề nghị Tòa án ra quyết định yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân đang lưu giữ, quản lý tài liệu, chứng cứ cung cấp cho mình hoặc đề nghị Tòa án tiến hành thu thập tài liệu, chứng cứ nhằm bảo đảm cho việc giải quyết vụ việc dân sự đúng đắn.

3. Trường hợp có yêu cầu của đương sự hoặc khi xét thấy cần thiết, Tòa án ra quyết định yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân đang quản lý, lưu giữ cung cấp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án.

Bí quyết làm bài tập dạng câu hỏi trắc nghiệm đúng/ sai đạt điểm tối đa

Phần lớn các đề thi Luật thường có bài tập Nhận đinh Đúng - Sai. Để làm tốt dạng bài tập "nữa trắc nghiệm, nữa tự luận" này thì đương nhiên mỗi Sinh viên thật sự hiểu rõ bài học cũng như có sự suy luận logic chặt chẽ.

Về Nhận định,

1. Những câu nhận định mà khẳng định bằng các từ như: tất cả, mọi, toàn bộ...hay là: chỉ, duy nhất.. thì thường có đáp án "SAI".

VD: Mọi phụ nữ đủ 18 tuổi trở lên đều có quyền kết hôn.

2. Những câu mà đưa ra nhận định mà "có thể", "có trường hợp", "đôi khi" thì khả năng "ĐÚNG" rất cao.

VD: Nam và nữ chung sống với nhau mà không đăng ký kết hôn, có thể được pháp luật công nhận là vợ chồng.

3. Những câu "ĐÚNG" sẽ chiếm số ít trong dạng bài tập này, nếu bạn làm "ĐÚNG" nhiều, hoặc không có nhận định "ĐÚNG" thì cũng nên "tìm đường" học lại.

VD: Đề có 5 câu mà có 4 câu "ĐÚNG", hoặc là cả 5 câu đều "SAI".

4. Những câu nhận định mà từ ngữ giống và dễ tìm trong Luật thì khả năng Sai cũng cao. Đáp án có thể nằm đâu đó ở "phần ngoại lệ".

VD: Kết hôn với  người nước ngoài thì phải đăng ký ở UBND cấp Huyện.

5. Hãy cẩn thận với những khái niệm "bị đánh tráo". Vì vậy nên hiểu rõ chúng bằng cách đọc Điều Giải thích từ ngữ.

VD:Người cùng giới tính có thể kết hôn với nhau, tuy nhiên không được Nhà nước công nhận.

Về Căn cứ Pháp lý:

7. Căn cứ phải đúng trọng tâm nhận định, căn cứ khiến nhận định đó "ĐÚNG" hoăc "SAI".

VD: Người cùng giới tính có thể kết hôn với nhau, tuy nhiên không được Nhà nước công nhận.

Câu này phải đưa căn cứ ở Điều giải thích từ ngữ.

Ngoài ra cần rõ ràng Điều khoản, Luật nào, năm nào...

8. Chú ý đến hiệu lực của quy phạm pháp luật.

Về giải thích:

9. Giải thích ngắn gọn, liên quan đến nhận định.

10. Đối với câu "ĐÚNG" mà giải thích "Vì Luật quy định như vậy" thì đúng là "thảm họa".

Trên đây là tư vấn của chúng tôi.  Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi số: 1900.6162 để được giải đáp.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Dân sự - Công ty luật Minh Khuê