1. Ly hôn đơn phương vì lý do bị đánh đập thì Tòa án có chấp nhận không?

Xin chào luật sư, tôi và chồng tôi sống chung được 06 năm. Trong thời gian chung sống, chồng tôi ăn nhậu về kiếm chuyện với tôi nên hai vợ chồng thường xuyên xảy ra mâu thuẫn và chồng thường xuyên đánh đập tôi. Nay tôi muốn viết đơn ly hôn liệu có được Tòa án chấp thuận không?
Mong sớm nhận được tư vấn của luật sư, tôi xin cảm ơn!

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật Minh Khuê. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Căn cứ quy định tại Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn:

"Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn

1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi."

Theo đó, bạn hoặc chồng bạn hoặc cha, mẹ hoặc người thân thích của bạn hoặc chồng bạn có quyền nộp đơn yêu cầu Tòa án giải quyết vấn đề ly hôn cho hai vợ chồng bạn khi hai vợ chồng bạn mong muốn ly hôn hoặc trong cuộc sống hôn nhân của hai vợ chồng có hành vi bạo lực gia đình, có hành vi vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ của vợ chồng. Cuộc sống hôn nhân của hai vợ chồng bạn thường xuyên xảy ra mâu thuẫn và cãi vả, không thể hòa giải được, chồng bạn cứ nhậu nhẹt về lại có hành vi bạo lực gia đình thì đồng nghĩa cuộc sống hôn nhân của hai vợ chồng bạn hiện nay khá trầm trọng mà không thể tiếp tục chung sống với nhau được nữa.

Lúc này, bạn có quyền nộp đơn Khởi kiện về việc ly hôn căn cứ theo quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014:

"Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên

1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia."

Như vậy, nếu trong cuộc sống hôn nhân của hai vợ chồng bạn mà bạn thường xuyên bị bạo hành, chồng bạn cứ nhậu nhẹt, uống rượu say xỉn về lại đánh đập bạn thì bạn chỉ cần đưa ra được những căn cứ như: Giấy xác nhận của bệnh viện, cơ sở y tế có thẩm quyền xác nhận tỷ lệ thương tật của bạn sau khi bị chồng đánh; hoặc hình ảnh, video, băng ghi âm, ghi hình; hoặc có anh, chị, em, bố, mẹ, hàng xóm làm chứng; hoặc có xác nhận của chính quyền địa phương hoặc Cơ quan công an có thẩm quyền về hành vi bạo lực gia đình. Khi đó, căn cứ vào những bằng chứng bạn nêu lên để yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn đơn phương, kể cả trong trường hợp chồng bạn không đồng ý ly hôn thì Tòa án vẫn chấp nhận giải quyết vấn đề ly hôn cho bạn vì chồng bạn có hành vi bạo lực gia đình.

Như vậy, bạn có thể làm đơn ly hôn đơn phương nộp trực tiếp tại Tòa án để yêu cầu ly hôn với chồng bạn. Hồ sơ ly hôn cần những giấy tờ sau:

- Đơn khởi kiện về việc ly hôn: Bạn có thể viết tay hoặc đánh máy hoặc có thể đến trực tiếp tại Tòa án nhân dân cấp quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh để mua mẫu đơn.

- Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn bản chính;

- Bản sao sổ hộ khẩu của bạn có chứng thực hoặc có thể công chứng tại văn phòng công chứng;

- Bản sao chứng minh nhân dân/Thẻ căn cước công dân có chứng thực của bạn hoặc có thể công chứng tại văn phòng công chứng;

- Bản sao Giấy khai sinh của các con có chứng thực hoặc có thể công chứng tại văn phòng công chứng;

- Bản sao các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản (nếu có) như Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Giấy chứng nhận đăng ký xe; Sổ tiết kiệm,...

- Bản sao hoặc bạn chính các bằng chứng chứng minh chồng bạn có hành vi bạo lực gia đình hoặc có hành vi ngoại tình (nếu có).

Sau khi chuẩn bị hồ sơ đầy đủ, bạn có thể nộp hồ sơ tại Tòa án nhân dân cấp quận, huyện, thị xã nơi chồng bạn cư trú (có thể là nơi đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc đăng ký tạm trú) hoặc nơi chồng bạn hiện nay đang làm việc để yêu cầu Tòa án giải quyết.

>> Xem thêm: Bị chồng đánh phải nhập viện thì kết quả kiểm tra có được xem là căn cứ bạo hành vợ không? Có thể ly hôn được không?

2. Ly hôn khi chồng nhậu nhẹt, đánh đập, chửi bới vợ con thì phân chia tài sản như thế nào ?

-chào luật sư. Em năm nay 28t. Gia đình em có 4 người ba, mẹ, em và em gái -ba mẹ em năm nay 52t. Mẹ em là y sĩ mở chổ tiêm chích và bán thuốc kiêm luôn bán tạp hóa. Ba em k có nghề nghiệp chỉ nấu cơm và làm ruộng. Bên nội thì rất nghèo.
- Ba em thì mỗi ngày chỉ nhậu nhẹt rồi về chửi bới, đánh đập mẹ, đập phá đồ đạt trong nhà. Luôn luôn mói móc chuyện tiền bạc ra để có cớ đánh chửi mẹ. Còn đòi ly dị chia tài sản cho ba. Công an đã nhiều lần can ngăn nhưng vẫn y như vậy. Công an nói có ý định cho ba đi cải tạo thì làm đơn. Nhưng mẹ vẫn chịu đựng k hề làm đơn.
- Tất cả chi phí: điện , nước, internet, thuê mướn mặt bằng, cưới hỏi, ăn uống, mua xe (3 chiếc), mua sắm vật dụng trong nhà, xây sữa nhà, làm đám (1 năm 2 đám), nuôi 2 chị em đi học đại học 170 trieu/năm (2 chị em học dc 3 năm, năm sau tốt nghiệp) điều là do mẹ chi. -khoảng 5 năm trước ba lấy sổ đỏ đem đi cầm cố ngân hàng 100triệu lấy làm ruộng rồi để cho mẹ trả. Sau này ba làm ruộng bắt mẹ đưa tiền để mua phân thuốc(trả trước). Khi thu hoạch, thường k đưa tiền cho mẹ hoặc đưa rất ít. *nhà em có thuê 1 chổ bán bách hóa đứng tên ba (là nguồn thu nhập chính khoảng 18-20 triệu/ngày, nhưng mấy chục năm nay điều 1 tay mẹ buôn bán quán xuyến, ba k hề ra phụ giúp 1 thứ gì) *1 quầy thuốc đứng tên em(thuê chung chổ bán bách hóa) *2 nền nhà đứng tên mẹ: nền nhà đang ở ngày xưa do ông ngoại cho tiền cất nhà, lúc đó ba bỏ về nội k hề lo 1 thứ gì, nền còn lại mẹ mua hiện đang làm kho chứ hàng. *1 nền nhà đứng tên ba (do mẹ ký ủy quyền cho ba đi làm giấy tờ (giấy sang tay lúc xưa đứng tên mẹ)).
- Ruộng của ba do bà nội để lại 13 công (hiện nay đã lên vườn trồng sầu riêng đều do mẹ chi tiền làm hơn 300 triệu). Nhà nội ở ngày xưa là nhà tình thương do nhà nước xây. Hiện nay mẹ đã chi tiền ra sửa sang lại. *mẹ có bỏ tiền ra mua 8 công đất làm giấy tay đứng tên mẹ nhưng chưa sang tên. Hiện ba đang làm. Vậy nếu ly hôn thì tài sản sẽ chia thế nào. Có chia cho em và em gái k.
Trả lời:
Trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:
Căn cứ theo Điều 33 và Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014:

Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng

1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.

Trường hợp bạn cho cung cấp thông tin đầy đủ do đó chưa thể xác định tài sản nào là tài sản riêng, tài sản nào là tài sản chung. Chúng tôi cung cấp cơ sở pháp lý để bạn tham khảo, bên cạnh đó về phần phân chia tài sản thì được cụ thể hóa tại Điều 38 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014:

Điều 38. Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân

1. Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp quy định tại Điều 42 của Luật này; nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.

2. Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.

3. Trong trường hợp vợ, chồng có yêu cầu thì Tòa án giải quyết việc chia tài sản chung của vợ chồng theo quy định tại Điều 59 của Luật này.

3. Ly hôn khi chồng đánh đập và giành quyền nuôi con ?

Thưa luật sư, Tôi là gv tiểu học, kết hôn năm 2012, nay có 1 con trai gần 6 tuổi. Sau khi kết hôn vc có xảy ra mâu thuẫn, cãi vã, có khi chồng cũng dùng nắm đấm để giải quyết, nhưng tôi nghĩ do tính tôi nóng mỗi lần giận lên là hay nói, đôi khi nói không kiềm chế nên cũng cố nhịn để sống. Nhưng khi có con, kinh tế eo hẹp thì mâu thuẫn càng gay gắt hơn. Anh đánh tôi cũng nhiều lần, có lần hàng xóm thấy, có lần em gái tôi thấy. Gần đây nhất anh mua nho về con tôi không ăn anh vật thằng nhỏ ra nhét cả trái nho vao miệng và đánh nó làm tôi rất hoảng. Nay tôi muốn ly hôn nhưng chồng không nhường tôi quyền nuôi con. Anh nói với tôi là có ghi âm lúc tôi nóng đưa ra là anh có đủ để anh có quyền nuôi con. Tôi làm giáo viên lương 5triệu, dạy kèm được khoảng 5triệu nữa, tôi được nghỉ thứ7 và chủ nhất. Em út tôi chăm cháu từ nhỏ và giờ vẫn ở với tôi. Chồng tôi là nhân viên kinh doanh lương 8 triệu và hoa hồng, hay đi công tác tỉnh, cuối tuần ít được nghỉ. Luật sư cho tôi hỏi tôi có giành được quyền nuôi con không ạ ?
Tôi xin chân thành cảm ơn.

Trả lời:

Trường hợp của bạn chúng tôi xin tư vấn như sau:

Căn cứ Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về quyền nuôi con:

Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

Như vậy, trường hợp con bạn gần 6 tuổi thì theo quy định "Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con"....

4. Chồng có hành vi đánh đập nên ly hôn hay không?

Thưa luật sư, Tôi lấy chồng đã được 16 năm. Nhưng sau vài năm gần đây do chồng đi làm ăn xa có quan hệ ngoài hôn nhân với người khác, xong rồi tôi cũng tha thứ về nhà làm ăn ở nhà nhưng công việc chồng không chia sẻ với tôi. Tôi cũng bỏ qua vì nghĩ đến các con.

Nhưng thời gian chung sống chồng tôi không hề quan tâm đến tôi lúc ốm đau cũng như khỏe mạnh. Công việc thường ngày bỏ bê. Tôi nói thì đánh đập. Chơi với bạn bè đều bị ngăn cấm. Thường hay đe dọa chém giết tôi. Tôi áp lực về tinh thần vì sợ chồng đánh. Mỗi lần rượu về là kiếm lý do mắng chửi vợ con ?

Mong luật sư tư vấn giúp cho tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn.

Trả lời:

Theo thông tin mà bạn cung cấp thì chồng bạn thường xuyên có hành vi mắng chửi, đánh đập bạn làm cho cuộc sống hôn nhân trở nên nặng nề, cuộc sống hôn nhân rơi vào trầm trọng. Đối với trường hợp này bạn có thể giải quyết như sau:

Thứ nhất, nhằm hạn chế những hành vi bạo lực gia đình của chồng bạn với gia đình

Vì chồng bạn có hành vi đánh đập, đo dọa đối với vợ, con là hành vi bị nghiêm cấm trong Luật phòng, chống bạo lực gia đình 2007 cho nên khi có hành vi này xảy ra bạn có thể trình báo sự việc trên lên cơ quan công an của xã, phường nơi bạn đamg cư trú để yêu cầu giải quyết. Theo đó, xét theo hành vi của chồng bạn thì cơ quan công an có thể đưa ra hình thức xử lý là xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 49 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng tránh tệ nạn xã hội; phòng cháy chưa cháy; phòng chống bạo lực gia đình. Cụ thể:

Điều 49. Hành vi xâm hại sức khỏe thành viên gia đình

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với hành vi đánh đập gây thương tích cho thành viên gia đình.

2. Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Sử dụng các công cụ, phương tiện hoặc các vật dụng khác gây thương tích cho thành viên gia đình;

b) Không kịp thời đưa nạn nhân đi cấp cứu điều trị trong trường hợp nạn nhân cần được cấp cứu kịp thời hoặc không chăm sóc nạn nhân trong thời gian nạn nhân điều trị chấn thương do hành vi bạo lực gia đình, trừ trường hợp nạn nhân từ chối.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc xin lỗi công khai khi nạn nhân có yêu cầu đối với các hành vi quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.

Như vậy, theo quy định trên thì chồng bạn có thể bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi bạo lực gia đình theo mức từ 1 000 000 đến 1 500 000 hoặc phạt tiền từ 1 500 000 đến 2 000 000 tùy theo mức độ của hành vi vi phạm.

Thứ hai, truy cứu về tội cố ý gây thương tích

Trong trường hợp chồng bạn có hành vi bạo lực với bạn mà gây tổn hại cho sức khỏe của bạn từ 11% trở lên hoặc dưới 11% nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác theo quy định tại Điều 134 Bộ luật hình sự 2015. Cụ thể:

Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác

1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn gây nguy hại cho từ 02 người trở lên;

b) Dùng a-xít sunfuric (H2SO4) hoặc hóa chất nguy hiểm khác gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác;

c) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân;

d) Phạm tội 02 lần trở lên;

đ) Phạm tội đối với 02 người trở lên;

e) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

g) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng mình, thầy giáo, cô giáo của mình;

h) Có tổ chức;

i) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

k) Phạm tội trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

l) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe do được thuê;

m) Có tính chất côn đồ;

n) Tái phạm nguy hiểm;

o) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.

2. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, n và o khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm.

3. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%, thì bị phạt tù từ 04 năm đến 07 năm.

4. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, n và o khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm.

5. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản 6 Điều này hoặc dẫn đến chết người, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm.

6. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Làm chết 02 người trở lên;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe cho 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;

c) Gây thương tích vào vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.

7. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

Nếu trong quá trình chung sống với nhau mà bạn cảm thấy không thể tiếp tục cuộc sống hôn nhân nữa thì bạn có thể yêu cầu được ly hôn. Những bằng chứng về hành vi bạo lực gia đình của chồng bạn sẽ được coi là một cơ sở để Tòa án cho phép bạn được đơn phương ly hôn với chồng bạn theo quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình 2014. Cụ thể:

Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên

1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.

>> Xem thêm: Hướng dẫn ly hôn khi thường xuyên bị bạo hành tình dục ?

5. Tư vấn ly hôn và giành quyền nuôi con khi chồng thường xuyên say xỉn và đánh đập vợ con ?

Thưa luật sư, Luật sư cho tôi hỏi vì chồng tôi thường hay say xỉn và kiếm chuyện gây gổ thỉnh thoảng có đánh đập vợ con nên tôi không chịu được và muốn ly hôn và giành quyền nuôi con nhỏ dưới 5 tuổi, trong khi tôi (vợ) lại không có việc làm và không có tài sản và chồng tôi thì có việc làm ổn định, vậy thì tôi phải làm như thế nào để có lợi thế nuôi con thuộc về mình?

Trả lời:

Bạn có thể tham khảo bài viết của công ty chúng tôi nếu con bạn dưới 36 tháng tuổi: Người mẹ ở nhà nội trợ có quyền nuôi con dưới 36 tháng tuổi khi ly hôn không ?

Nếu con trên từ 3 tuổi trở lên đến dưới 5 tuổi thì theo quy định tại khoản 2 Điều 81 Luật HN và GĐ quy định về việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn như sau:

"Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con".

Như vậy, trước hết hai vợ chồng anh chị cần phải thỏa thuận với nhau về việc ai sẽ là người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn. Nếu không thỏa thuận được thì tòa án sẽ xem xét dựa vào quyền lợi của con chị cũng như điều kiện cho sự phát triển về thể chất, bảo đảm việc học hành và các điều kiện cho sự phát triển tinh thần.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận Luật sư Tư vấn Pháp luật hôn nhân - Công ty luật MInh KHuê