1. Biểu mẫu 01B-HSB dùng để làm gì? 

Có thể nói, với mỗi một mẫu giấy tờ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành thì đều được sử dụng để giải quyết các thủ tục hành chính. Tương tự như vậy, Mẫu 01B-HSB theo Quyết định 166/QĐ-BHXH cũng không phải ngoại lệ.

Theo đó, Mẫu 01B-HSB chính là một trong những căn cứ để cơ quan bảo hiểm xã hội giải quyết các chế độ như ốm đau, thai sản, dưỡng sức, phục hồi sức khỏe đối với người lao động trong đơn vị.

Mẫu 01B-HSB do đơn vị sử dụng lao động (phía người sử dụng lao động) lập cho từng đợt đảm bảo thời hạn quy định tại Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014. Đây là một trong những mẫu bắt buộc đơn vị sử dụng lao động phải thực hiện khi muốn được giải quyết các chế độ của bảo hiểm xã hội về ốm đau, dưỡng sức, phục hồi sức khỏe, thai sản. 

 

2. Mẫu 01B-HSB gồm những nội dung gì?

Mẫu 01B-HSB theo Quyết định 166/QĐ-BHXH gồm những nội dung sau:

- Thông tin cơ bản của doanh nghiệp như: tên cơ quan đơn vị, mã đơn vị, số điện thoại liên hệ, số tài khoản ngân hàng, chi nhánh ngân hàng...

- Danh sách đề nghị hưởng chế độ mới phát sinh bao gồm các chế độ:

+ Chế độ ốm đau: ốm thường, ốm dài ngày, con ốm

+ Chế độ thai sản: Khám thai, Sảy, nạo hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý, sinh con, nhận nuôi con nuôi, Lao động nữ mang thai hộ sinh con, Người mẹ nhờ mang thai hộ nhận con, Lao động nam, chồng của lao động nữ mang thai hộ nghỉ việc khi vợ sinh con, Lao động nam, chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ hưởng trợ cấp 1 lần khi vợ sinh con, nhận con, Thực hiện các biện pháp tránh thai.

+ Nghỉ dưỡng sức phục hồi sức khỏe: Ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. 

Cần lưu ý, phải thể hiện rõ các thông tin về: Họ và tên, số sổ bảo hiểm xã hội, số ngày nghỉ được tính hưởng trợ cấp, thông tin về tài khoản nhận trợ cấp, chỉ tiêu xác định điều kiện, mức hưởng bảo hiểm, ghi chú,...

 

3. Hướng dẫn điền mẫu 01B-HSB

Quý khách hàng có thể tải ngay Mẫu 01B-HSB quyết định 166

Để tránh trong quá trình hoàn thành mẫu 01B-HSB quyết định 166 excel có sai sót và bị cơ quan bảo hiểm xã hội từ chối tiếp nhận giải quyết hồ sơ thì dưới đây chúng tôi sẽ hướng dẫn khách hàng các thao tác điền mẫu 01B-HSB đúng quy định như sau:

- Góc trên, bên trái của danh sách phải ghi rõ tên đơn vị mình, mã số đơn vị đăng ký tham gia BHXH, số điện thoại liên hệ.

- Phần đầu: Ghi rõ đợt trong tháng, năm đề nghị xét duyệt; số hiệu tài khoản, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nơi đơn vị/ người lao động mở tài khoản để làm cơ sở cho cơ quan BHXH chuyển tiền.

Lưu ý, đối với trường hợp giao dịch điện tử kèm hồ sơ giấy, khi lập danh sách này phải phân loại chế độ phát sinh theo trình tự ghi trong danh sách, những nội dung không phát sinh chế độ thì không cần điền thông tin; đơn vị tập hợp hồ sơ đề nghị hưởng chế độ của người lao động để nộp cho cơ quan BHXH theo trình tự ghi trong danh sách. 

PHẦN 1: DANH SÁCH ĐỀ NGHỊ HƯỞNG CHẾ ĐỘ MỚI PHÁT SINH

Phần này gồm danh sách người lao động đề nghị giải quyết hưởng chế độ mới phát sinh trong đợt và đơn vị sử dụng lao động tiến hành điền các nội dung tại các cột

- Cột A: Ghi số thứ tự

- Cột B: Ghi họ và tên của người lao động trong đơn vị đề nghị giải quyết trợ cấp BHXH 

- Cột 1: Ghi mã số BHXH của người lao động trong đơn vị đề nghị giải quyết trợ cấp BHXH

- Cột 2: Ghi ngày/tháng/năm đầu tiên người lao động thực tế nghỉ việc hưởng chế độ theo quy định

- Cột 3: Ghi ngày/tháng/năm cuối cùng người lao động thực tế nghỉ hưởng chế độ theo quy định

- Cột 4: Ghi tổng số ngày thực tế người lao động nghỉ việc trong kỳ đề nghị giải quyết. Nếu nghỉ việc dưới 01 tháng ghi tổng số ngày nghỉ, nếu nghỉ việc trên 01 tháng ghi số tháng nghỉ và số ngày lẻ nếu có.

Ví dụ: Người lao động thực tế nghỉ việc 15 ngày đề nghị giải quyết hưởng chế độ thì ghi: 15; Người lao động thực tế nghỉ việc 01 tháng 20 ngày đề nghị giải quyết hưởng chế độ thì ghi 1-20. Cộng tổng ở từng loại chế độ. 

- Cột C: Ghi số tài khoản, tên ngân hàng, chi nhánh nơi người lao động mở tài khoản; trường hợp người lao động không có tài khoản cá nhân thì bỏ trống.

Ví dụ: Số tài khoản 12345678***, ngân hàng ngoại thương chi nhánh XYZ.

- Cột D: Ghi chỉ tiêu xác định điều kiện, mức hưởng (chỉ kê khai đối với đơn vị thực hiện giao dịch điện tử không gửi kèm theo chứng từ giấy):

+ Đối với người hưởng chế độ ốm đau:

Ghi đúng mã bệnh được ghi trong hồ sơ. Trường hợp trong hồ sơ không ghi mã bệnh thì ghi đầy đủ tên bệnh theo đúng giấy tờ mà bệnh viện cung cấp.

Trường hợp nghỉ việc để chăm sóc con ốm thì ghi ngày, tháng, năm sinh của con. Ví dụ: Con sinh ngày 1 tháng 2 năm 2023 thì ghi: 1/2/2023.

+ Đối với chế độ thai sản:

Đối với lao động nữ sinh con:

Trường hợp thông thường, ghi ngày tháng năm sinh của con. Ví dụ con sinh ngày 05/01/2023 ghi 05/01/2023.

Trường hợp con chết, ghi ngày, tháng, năm con chết, trường hợp sinh hoặc nhận nuôi từ hai con trở lên mà vẫn có con còn sống thì không phải nhập thông tin này. Ví dụ: Con sinh ngày 05/12/2021, chết ngày 15/12/2021 thì ghi: 05/12/2021 - 15/12/2021.

Trường hợp mẹ chết sau khi sinh ghi: Ghi ngày tháng năm sinh của con và ngày tháng năm mẹ chết. Ví dụ con sinh ngày 05/4/2020, mẹ chết ngày 15/4/2020 thì ghi: 05/4/2020 - 15/4/2020.

Trường hợp mẹ gặp rủi ro không còn đủ sức khỏe để chăm con: Ghi ngày, tháng, năm sinh của con và ngày, tháng, năm mẹ được kết luận không còn đủ sức khỏe chăm con. Ví dụ: con sinh ngày 05/4/2020, ngày tháng năm của văn bản kết luận mẹ không còn đủ sức khỏe chăm con ngày 15/8/2020 thì ghi: 05/4/2020 - 15/8/2020. 

Đối với nhận nuôi con nuôi: Ghi ngày, tháng, năm sinh của con và ngày nhận nuôi con nuôi. Ví dụ: Con sinh ngày 25/11/2020, nhận làm con nuôi ngày 12/12/2020 thì ghi: 25/11/2020 - 12/12/2020. 

Đối với lao động nữ mang thai hộ sinh con: Trường hợp thông thường, ghi ngày, tháng, năm sinh của con. Trường hợp con chết, ghi ngày, tháng, năm sinh của con và ngày, tháng, năm con chết

Đối với người mẹ nhờ mang thai hộ nhận con: 

Trường hợp thông thường: Ghi ngày, tháng, năm sinh của con và ngày, tháng, năm nhận con.

Trường hợp con chết: Ghi ngày, tháng, năm sinh của con và ngày, tháng, năm con chết.

Trường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ chết: Ghi ngày, tháng, năm sinh của con và ngày, tháng, năm người mẹ nhờ mang thai hộ chết.

Trường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ gặp rủi ro không còn đủ sức khỏe để chăm con: Ghi ngày, tháng, năm sinh của con và ngày, tháng, năm của người mẹ nhờ mang thai hộ được kết luận không còn đủ sức khỏe để chăm con.

Đối với lao động nam, người chồng của lao động nữ mang thai hộ nghỉ việc khi vợ sinh con; Đối với lao động nam, người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ hưởng trợ cấp một lần khi vợ sinh con, nhận con: Ghi ngày, tháng, năm sinh của con

Đối với nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản: Ghi ngày, tháng, năm trở lại làm việc sau ốm đau, thai sản.

Đối với nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp: Ghi ngày, tháng, năm Hội đồng Giám định y khoa kết luận mức suy giảm khả năng lao động do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. 

- Cột E:

+ Đối với trường hợp hưởng chế độ ốm đau: 

Trường hợp ngày nghỉ hàng tuần của người lao động không rơi vào ngày nghỉ hàng tuần theo quy định chung (ngày thứ Bảy và Chủ nhật) thì cần ghi rõ. Ví dụ, ngày nghỉ hàng tuần vào ngày thứ Hai, thứ Năm thì ghi T2 hoặc T5.

Trường hợp người lao động làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên thì ghi: PCKV 0,7. 

Trường hợp con ốm: Ghi mã thẻ BHYT của con.

+ Đối với trường hợp hưởng chế độ thai sản:

Trường hợp khám thai: Ghi rõ ngày nghỉ hàng tuần như trường hợp hưởng chế độ ốm đau.

Trường hợp mẹ chết sau khi sinh và mẹ gặp rủi ro không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con sau khi sinh mà không tham gia BHXH bắt buộc: Ghi mã số BHXH hoặc số thẻ BHYT của mẹ hoặc của con. 

Trường hợp lao động nữ mang thai hộ sinh từ 3 con trở lên, tính đến thời điểm giao đứa trẻ, đứa trẻ chết: Ghi số con sinh được

Trường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ nhận con: ghi như trường hợp lao động nữ mang thai hộ sinh con; trường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ không tham gia BHXH bắt buộc thì ghi mã số BHXH hoặc mã số thẻ BHYT của người mẹ nhờ mang thai hộ hoặc của con.

Trường hợp lao động nam, người chồng của lao động nữ mang thai hộ nghỉ việc khi vợ sinh con: Ghi rõ ngày nghỉ hàng tuần như trường hợp hưởng chế độ ốm đau và mã số BHXH.

Trường hợp lao động nam, người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ hưởng trợ cấp một lần khi vợ sinh con, nhận con: Ghi số con được sinh, nhận; nếu vợ sinh, nhận một con thì không phải ghi số con và mặc nhiên được hiểu là vợ sinh, nhận 1 con. Đồng thời ghi mã số BHXH hoặc số thẻ BHYT của người mẹ hoặc của con. 

PHẦN 2: DANH SÁCH ĐỀ NGHỊ ĐIỀU CHỈNH SỐ ĐÃ ĐƯỢC GIẢI QUYẾT

Phần danh sách này được lập đối với người lao động đã được cơ quan BHXH giải quyết hưởng trợ cấp trong các đợt trước nhưng do tính sai mức hưởng hoặc phát sinh về hồ sơ, về chế độ hoặc tiền lương... làm thay đổi mức hưởng, phải điều chỉnh lại theo quy định.

Cột A,B,1,C: Ghi như hướng dẫn tại Phần danh sách đề nghị hưởng chế độ mới phát sinh

Cột 2: Ghi đợt/tháng/năm cơ quan BHXH đã xét duyệt được tính hưởng trợ cấp trước đây trên Danh sách giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức, phục hồi sức khỏe mà có tên người lao động được đề nghị điều chỉnh trong đợt này. Ví dụ đợt 13 tháng 8 năm 2023 thì ghi: 13/08/2023

Cột 3: Ghi lý do đề nghị điều chỉnh như: 

+ Điều chỉnh tăng mức hưởng trợ cấp do đơn vị chưa kịp thời báo tăng; do người lao động mới nộp thêm giấy ra viện...

+ Điều chỉnh giảm mức hưởng trợ cấp do giảm mức đóng BHXH nhưng đơn vị chưa báo giảm kịp thời, đơn vị lập nhầm chế độ hưởng, lập trùng hồ sơ; xác định không đúng số ngày nghỉ hưởng trợ cấp...

- Phần cuối danh sách phải có chữ ký số của Thủ trưởng đơn vị là người chịu trách nhiệm về các thông tin nêu trong danh sách; trường hợp đơn vị không thực hiện giao dịch điện tử thì Thủ tướng đơn vị ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu.

- Đơn vị nộp muộn thì cần có giải trình bằng văn bản rõ ràng về lý do dẫn đến nộp muộn. 

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Mẫu 01B-HSB mới nhất heo Quyết định 166 và Cách điền cũng như một số quy định pháp luật khác có liên quan. Cảm ơn quý khách hàng đã quan tâm theo dõi bài viết của Luật Minh Khuê.

Nếu có bất kỳ vướng mắc nào, quý khách hàng vui lòng liên hệ trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7. Gọi số 1900.6162 hoặc gửi email chi tiết tại: Tư vấn pháp luật qua Email. Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác từ quý khách hàng. Trân trọng./.