Mục lục bài viết
1. Quyết định về việc kiểm tra thuế là gì?
Quyết định về việc kiểm tra thuế là một tài liệu chính thức được cơ quan thuế ban hành để quy định việc thực hiện kiểm tra, kiểm soát hoặc thanh tra thuế đối với một cá nhân, tổ chức hoặc doanh nghiệp có nghĩa vụ nộp thuế. Quyết định này thông báo cho người nộp thuế về việc sẽ được tiến hành kiểm tra thuế, các nội dung kiểm tra, thời gian, địa điểm, đội kiểm tra thuế, và quyền hạn của đoàn kiểm tra. Trong quyết định này, cơ quan thuế sẽ xác định cụ thể mục tiêu kiểm tra, ví dụ như một doanh nghiệp cụ thể hoặc một ngành nghề cụ thể. Nội dung kiểm tra thuế có thể bao gồm việc kiểm tra việc kê khai, nộp thuế, hạch toán kế toán, xử lý hóa đơn, chứng từ, hợp đồng, và các hoạt động liên quan đến việc đóng góp vào ngân sách nhà nước thông qua việc nộp thuế. Quyết định về việc kiểm tra thuế là một công cụ quan trọng để đảm bảo sự tuân thủ pháp luật thuế và đảm bảo nguồn thu ngân sách nhà nước. Sau khi được cơ quan thuế ban hành, người nộp thuế sẽ phải chấp hành quy định và hợp tác với đoàn kiểm tra thuế trong quá trình kiểm tra để đảm bảo việc nộp thuế được thực hiện đúng theo quy định của pháp luật thuế.
Quyết định về việc kiểm tra thuế có mục đích chính là xác định việc thực hiện kiểm tra, kiểm soát hoặc thanh tra thuế đối với một cá nhân, tổ chức hoặc doanh nghiệp có nghĩa vụ nộp thuế. Cơ quan thuế ban hành quyết định này để thông báo cho người nộp thuế về việc sẽ tiến hành kiểm tra thuế và các thông tin liên quan đến việc này. Quyết định xác định rõ cá nhân, tổ chức hoặc doanh nghiệp nào sẽ được tiến hành kiểm tra thuế. Thông thường, quyết định này được dựa trên các tiêu chí như lịch sử nộp thuế, ngành nghề kinh doanh, kết quả kiểm tra trước đó, hoặc các thông tin nghi ngờ vi phạm thuế. Quyết định cụ thể những nội dung cần kiểm tra trong quá trình kiểm tra thuế. Các nội dung này có thể bao gồm việc kiểm tra việc kê khai, nộp thuế, hạch toán kế toán, xử lý hóa đơn, chứng từ, hợp đồng, và các hoạt động liên quan đến việc đóng góp vào ngân sách nhà nước thông qua việc nộp thuế.
Quyết định sẽ xác định rõ thời gian bắt đầu và kết thúc kiểm tra thuế, cũng như địa điểm tiến hành kiểm tra. Đồng thời, sẽ chỉ định đội kiểm tra thuế, bao gồm các thành viên của đội kiểm tra và chức vụ của họ. Quyết định sẽ xác định rõ quyền hạn của đoàn kiểm tra thuế trong quá trình kiểm tra, đảm bảo việc thực hiện kiểm tra được tuân thủ pháp luật và đảm bảo quyền lợi của người nộp thuế. Do đó, quyết định về việc kiểm tra thuế là một công cụ quan trọng của cơ quan thuế để đảm bảo sự tuân thủ pháp luật thuế và thu thập đầy đủ nguồn thu ngân sách nhà nước. Sau khi nhận được quyết định này, người nộp thuế phải chấp hành và hợp tác với đoàn kiểm tra thuế trong quá trình kiểm tra để đảm bảo việc nộp thuế được thực hiện đúng theo quy định của pháp luật thuế.
2. Mẫu 04/KTT: Mẫu Quyết định về việc kiểm tra thuế theo thông tư 80/2021/TT-BTC
>>>> Tải ngay: Mẫu 04/KTT: Mẫu Quyết định về việc kiểm tra thuế theo thông tư 80/2021/TT-BTC
Công ty Luật Minh Khuê xin gửi quý khách nội dung về mẫu quyết định về việc kiểm tra thuế chi tiết như sau:
TÊN CƠ QUAN CẤP TRÊN TRỰC TIẾP TÊN CƠ QUAN THUẾ RA QUYẾT ĐỊNH Số: 123/QĐ-TCT | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Hà Nội, ngày 20 tháng 7 năm 2023
QUYẾT ĐỊNH
Về việc kiểm tra thuế tại Công ty TNHH ABC
CHỨC DANH NGƯỜI RA QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 20 tháng 5 năm 2023 và các văn bản hướng dẫn thi hành; Căn cứ Luật Thuế GTGT, Luật Thuế TNDN, và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Quyết định số 456/QĐ-TCT ngày 10 tháng 7 năm 2023 của Tổng cục Thuế về việc phê duyệt Kế hoạch kiểm tra thuế năm 2023;
Theo đề nghị của Chi cục Thuế Hà Nội.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Kiểm tra thuế/chấp hành pháp luật thuế tại Công ty TNHH ABC, Mã số thuế: 0123456789 về các nội dung sau:
- Thực hiện kê khai, nộp thuế GTGT, TNDN đúng hạn và chính xác;
- Hạch toán, ghi chép đầy đủ, đúng qui định về kế toán thuế;
- Xử lý hóa đơn, chứng từ, hợp đồng đầy đủ và đúng quy định của pháp luật thuế. Thời kỳ kiểm tra: từ 1/1/2022 đến 30/6/2023.
Điều 2. Thành lập Đoàn kiểm tra để thực hiện nhiệm vụ ghi tại Điều 1 gồm có:
- Ông Trần Văn A - Chức vụ: Trưởng đoàn;
- Bà Nguyễn Thị B - Chức vụ: Thành viên;
- Ông Lê Văn C - Chức vụ: Thành viên.
Thời hạn kiểm tra là 15 ngày làm việc, kể từ ngày công bố Quyết định kiểm tra.
Đoàn kiểm tra có nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 112 của Luật Quản lý thuế.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Công ty TNHH ABC và Đoàn kiểm tra chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận: - Công ty TNHH ABC; - Chi cục Thuế Hà Nội; - Lưu: VT, Văn phòng Tổng cục Thuế. | CHỨC DANH NGƯỜI KÝ QUYẾT ĐỊNH (Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu) |
Trong ví dụ trên, Cơ quan cấp trên trực tiếp là Tổng cục Thuế, Cơ quan thuế ra quyết định là Chi cục Thuế Hà Nội. Quyết định này quy định việc kiểm tra thuế tại Công ty TNHH ABC về các nội dung như kê khai, nộp thuế đúng hạn, hạch toán, ghi chép đầy đủ, xử lý hóa đơn, chứng từ, hợp đồng theo quy định của pháp luật thuế. Đoàn kiểm tra gồm ba thành viên và sẽ thực hiện kiểm tra trong vòng 15 ngày làm việc.
3. Cơ quan ban hành quyết định kiểm tra thuế
Căn cứ theo Khoản 5 Điều 72 Thông tư 80/2021/TT-BTC quy định về quyết định kiểm tra thuế:
- Cơ quan thuế có thẩm quyền ban hành quyết định kiểm tra thuế đối với các trường hợp quy định. Việc kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế chỉ được thực hiện khi có quyết định kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế. Cơ quan thuế sẽ ban hành Quyết định kiểm tra thuế cho các nội dung và thời kỳ có rủi ro, trừ khi kiểm tra hoàn thuế.
Thời hạn kiểm tra sẽ được xác định theo quy định tại Khoản 4 Điều 110 Luật Quản lý thuế năm 2019. Trong trường hợp cần gia hạn thời hạn, Trưởng đoàn kiểm tra báo cáo người có thẩm quyền để ban hành Quyết định gia hạn.
- Việc kiểm tra theo Quyết định kiểm tra thuế phải được thực hiện chậm nhất là 10 ngày làm việc, tính từ ngày ban hành Quyết định kiểm tra, trừ khi phải bãi bỏ Quyết định kiểm tra thuế hoặc hoãn thời gian kiểm tra. Khi bắt đầu thực hiện kiểm tra thuế, Trưởng đoàn kiểm tra thuế có trách nhiệm công bố Quyết định kiểm tra thuế, lập Biên bản công bố và giải thích nội dung của Quyết định kiểm tra để người nộp thuế hiểu và chấp hành.
- Trong trường hợp người nộp thuế có văn bản đề nghị hoãn thời gian tiến hành kiểm tra, văn bản này phải nêu rõ lý do và thời gian hoãn, hoặc khi cơ quan thuế có lý do bất khả kháng phải hoãn thời gian kiểm tra, cơ quan thuế cần phải thông báo cho người nộp thuế trước khi hết thời hạn công bố Quyết định kiểm tra. Trong quá trình kiểm tra, nếu phát sinh lý do bất khả kháng mà không thể tiếp tục thực hiện kiểm tra, thì Trưởng đoàn kiểm tra báo cáo người ban hành Quyết định kiểm tra để tạm dừng kiểm tra. Thời gian tạm dừng này không tính vào thời hạn kiểm tra.
- Trong trường hợp trong quá trình kiểm tra thuế phát sinh việc phải điều chỉnh về Quyết định kiểm tra (như thay Trưởng đoàn, thành viên hoặc bổ sung thành viên đoàn kiểm tra, bổ sung nội dung, thời kỳ kiểm tra hoặc điều chỉnh giảm thành viên đoàn kiểm tra, nội dung, thời kỳ kiểm tra), thì Trưởng đoàn kiểm tra phải báo cáo người có thẩm quyền để ban hành Quyết định điều chỉnh Quyết định kiểm tra.
Để quý khách biết thêm các thông tin liên quan thì vui lòng tham khảo bài viết sau: Mẫu quyết định về việc gia hạn thời hạn kiểm tra, thanh tra (Mẫu số 18/KTTT)
Quý khách liên hệ với chúng tôi qua số hotline 1900.6162 hoặc địa chỉ email lienhe@luatminhkhue.vn để được hỗ trợ chi tiết. Chúng tôi cam kết trả lời nhanh chóng và cung cấp các giải pháp phù hợp và lời khuyên pháp lý chính xác.