1. Quyết định chỉ định hòa giải viên được hiểu là như thế nào?

Hòa giải viên tại Tòa án, được gọi là Hòa giải viên, là người được bổ nhiệm bởi Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, với đủ điều kiện, để tiến hành hòa giải các tranh chấp trong lĩnh vực dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động, yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn (được gọi chung là vụ việc dân sự) và đối thoại khiếu kiện hành chính, theo quy định của Luật Hòa giải đối thoại tại Tòa án năm 2020.

Quyết định chỉ định hòa giải viên là một mẫu văn bản ghi nhận quyết định của thẩm phán phụ trách hòa giải và đối thoại về việc chỉ định hòa giải viên. Quyết định này cung cấp đầy đủ thông tin về người được chỉ định...

Mẫu 06-ĐT: Quyết định chỉ định hòa giải viên là mẫu văn bản được sử dụng để chỉ định hòa giải viên theo quy định của pháp luật. Quyết định chỉ định hòa giải viên là cơ sở để hòa giải viên tham gia vào quá trình hòa giải, đối thoại trong phiên tòa, và quyết định đình chỉ hòa giải viên phải được thực hiện theo quy định của pháp luật.

 

2. Mẫu số 06-HG: Quyết định chỉ định Hòa giải viên sử dụng trong thủ tục hòa giải

Quý khách có thể tải xuống mẫu số 06-HG: Quyết định chỉ định Hòa giải viên mới nhất tại đây

Tòa án nhân dân huyện A

Tòa án nhân dân huyện B

Số: 24/2023/QĐ-CĐHGV

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Hà Nội, ngày 15 tháng 6 năm 2023

QUYẾT ĐỊNH
CHỈ ĐỊNH HÒA GIẢI VIÊN

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN A

Căn cứ các điều 16, 17 và 19 của Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án

Xét đơn khởi kiện/đơn yêu cầu ngày và các tài liệu, chứng cứ liên quan đến vụ việc giữa: Trần Thị A  và Nguyễn Văn B

Xét thỏa thuận lựa chọn Hòa giải viên của các bên

QUYẾT ĐỊNH:

1. Chỉ định Ông/Bà Nguyễn Phúc L thuộc danh sách Hòa giải viên tại Tòa án nhân dân huyện X làm Hòa giải viên tiến hành hòa giải đối với vụ việc nêu trên.

2. Hòa giải viên có quyền và nghĩa vụ theo quy định của Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án.

3. Hòa giải viên, các bên tham gia hòa giải chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

4. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký

Nơi nhận:

- Người khởi kiện/người yêu cầu;

- Người bị kiện;

- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan

- Hòa giải viên

- Tòa án nơi hòa giải viên làm việc

- Lưu hò sơ vụ việc

 

Thẩm phán phụ trách hòa giải, đối thoại

T

Trần Thị T

3. Hướng dẫn cụ thể cách ghi Mẫu số 06-HG: Quyết định chỉ định Hòa giải viên 

(1): Điền tên Tòa án nhân dân cấp tỉnh của tỉnh đó nếu Tòa án nhân dân ra quyết định là Tòa án nhân dân cấp huyện (ví dụ: Tòa án nhân dân ra quyết định là Tòa án nhân dân quận Đống Đa, thành phố Hà Nội thì ghi “TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI”; Ghi “TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO” nếu Tòa án nhân dân ra quyết định là Tòa án nhân dân cấp tỉnh.

(2), (3): Điền tên Tòa án nhân dân ra quyết định, nếu là Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thì ghi rõ tên Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào (ví dụ: TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THƯỜNG TÍN); nếu là Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì ghi Tòa án nhân dân tỉnh (thành phố) đó (ví dụ: TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM).

(4): Trong trường hợp thay đổi Hòa giải viên theo căn cứ quy định tại Điều 18 của Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án, thì bổ sung thêm căn cứ Điều 18.

(5): Điền quan hệ tranh chấp/yêu cầu mà người khởi kiện/người yêu cầu đề nghị giải quyết.

(6): Điền tên và địa chỉ của người khởi kiện/người yêu cầu, người bị kiện; nếu là cá nhân thì ghi họ tên, địa chỉ nơi cư trú và nơi làm việc; nếu là cơ quan, tổ chức thì ghi tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức. Cần lưu ý rằng đối với cá nhân, tùy theo độ tuổi mà ghi "Ông" hoặc "Bà", "Anh" hoặc "Chị" trước khi ghi họ tên (ví dụ: "Kính gửi: Anh Trần Văn B").

(7): Tùy từng trường hợp quy định tại Điều 17 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2020, ghi cơ sở để ra quyết định chỉ định Hòa giải viên là "Xét lựa chọn Hòa giải viên của người khởi kiện/người yêu cầu", "Xét lựa chọn Hòa giải viên của người khởi kiện/người yêu cầu và sự đồng ý của Hòa giải viên được lựa chọn và Tòa án nơi Hòa giải viên đó làm việc", "Xét thỏa thuận lựa chọn Hòa giải viên của các bên", "Xét việc người khởi kiện/người yêu cầu không lựa chọn Hòa giải viên". Nếu là quyết định thay đổi Hòa giải viên theo sự đề nghị của người bị kiện, ghi "Xét đề nghị thay đổi Hòa giải viên của người bị kiện".

(8): Điền tên Tòa án nhân dân nơi Hòa giải viên làm việc theo hướng dẫn tại điểm (2).

(9): Trường hợp thay đổi Hòa giải viên, ghi thêm cụm từ "và thay thế Quyết định số... ngày...".

(10): Trường hợp thay đổi Hòa giải viên, gửi quyết định cho Hòa giải viên được chỉ định và cho Hòa giải viên bị thay đổi.

 

4. Lợi ích của việc hòa giải, đối thoại tại Tòa án như thế nào?

Tiết kiệm chi phí

Chi phí hòa giải, đối thoại trong quá trình giải quyết tranh chấp được đảm bảo bởi Ngân sách nhà nước nhằm khuyến khích các bên tham gia vào quá trình hòa giải, đối thoại. Trong trường hợp các bên tranh chấp lựa chọn giải quyết thông qua thủ tục tố tụng, các bên sẽ phải chịu chi phí từ 300.000 đồng trở lên, tuỳ thuộc vào loại tranh chấp và giá trị tài sản tranh chấp. Trong các trường hợp tranh chấp có giá trị lớn, phí án sẽ cao hơn. Đặc biệt, đối với tranh chấp liên quan đến đất đai, các bên còn phải chịu chi phí thẩm định, định giá và các khoản phí liên quan khác.

Tiết kiệm thời gian và công sức cho các bên tranh chấp

Theo quy định của Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án, trung bình thời gian giải quyết vụ việc là khoảng 1,5 tháng. Mọi vụ việc được thống nhất cũng không kéo dài quá 2 tháng. Đồng thời, trong quá trình hòa giải, đối thoại, các bên cũng có quyền yêu cầu chấm dứt quá trình hòa giải, đối thoại bất cứ lúc nào.

Trong khi đó, trong thủ tục tố tụng, thời gian từ khi nhận đơn cho đến khi có bản án sơ thẩm thường kéo dài khoảng 7 tháng, chưa kể việc nếu có kháng cáo thì thời gian sẽ còn tăng thêm. Vì vậy, so với việc lựa chọn Hòa giải, đối thoại tại Tòa án, thời gian sẽ được rút ngắn đáng kể.

Trong tố tụng thông thường, phiên hòa giải được tổ chức tại trụ sở Tòa án hoặc ngoài trụ sở Tòa án, nhưng phải thực hiện chủ yếu trong giờ hành chính và các bên không có quyền lựa chọn. Tuy nhiên, khi các bên lựa chọn Hòa giải, đối thoại tại Tòa án, các bên có quyền chủ động lựa chọn thời gian, địa điểm và cách thức hòa giải phù hợp với mình. Các buổi hòa giải có thể diễn ra ngoài trụ sở Tòa án, ngoài giờ hành chính và có thể sử dụng hình thức gặp gỡ trực tiếp hoặc các hình thức khác phù hợp theo yêu cầu của các bên.

Xóa bỏ những mâu thuẫn và hàn gắn mối quan hệ giữa các bên

Khi lựa chọn hòa giải, đối thoại tại Tòa án, các bên có thể chủ động lựa chọn địa điểm, thời gian và cách thức hòa giải. Do đó, trong quá trình tham gia hòa giải, các bên sẽ cảm thấy thoải mái hơn khi trình bày những tâm tư, nguyện vọng và những nguyên nhân dẫn đến mâu thuẫn. Đồng thời, với sự hỗ trợ của Hòa giải viên nhiệt tình và có kinh nghiệm, các bên sẽ được hướng dẫn để tiến tới hòa giải, dần tháo gỡ những mâu thuẫn và hàn gắn mối quan hệ gia đình, tình làng nghĩa xóm. Điều này góp phần xây dựng khối đoàn kết trong cộng đồng, đặc biệt là trong các vụ án tranh chấp hôn nhân và gia đình, con chung.

Trong các vụ án tranh chấp hôn nhân và gia đình, việc hòa giải đóng vai trò quan trọng trong việc hàn gắn tình cảm vợ chồng, tạo điều kiện để cùng nhau nuôi dạy con cái. Nếu các bên thuận tình ly hôn, việc hòa giải cũng giúp thống nhất về việc nuôi dạy con chung và hợp tác hỗ trợ nuôi dạy con chung sau khi ly hôn. Qua đó, hòa giải không chỉ giải quyết các tranh chấp pháp lý mà còn tạo ra một cơ hội để các bên tái thiết và duy trì mối quan hệ tốt đẹp trong gia đình, đảm bảo hạnh phúc và sự phát triển của con cái.

Quý khách tham khảo thêm bài viết: Trình tự, thủ tục hòa giải tranh chấp lao động cá nhân của hòa giải viên lao động?

Nếu quý khách cần được giải đáp thêm hãy liên hệ hotline 19006162 hoặc qua email: lienhe@luatminhkhue.vn