Mục lục bài viết
1. Quyết định đình chỉ giải quyết sơ thẩm việc dân sự là gì?
Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự là một quyết định quan trọng của Tòa án, được ra để chấm dứt việc giải quyết vụ án dân sự cũng như ngừng hẳn mọi hoạt động tố tụng của vụ án dân sự đó. Đây là một biện pháp pháp lý được áp dụng trong các trường hợp cụ thể theo căn cứ do pháp luật quy định. Căn cứ vào Khoản 1, Điều 217 của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015, Tòa án sẽ ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự trong các trường hợp sau:
- Nguyên đơn hoặc bị đơn là cá nhân đã chết mà quyền, nghĩa vụ của họ không được thừa kế: Trường hợp này xảy ra khi một trong hai bên tham gia vụ án là cá nhân và đã qua đời, nhưng quyền và nghĩa vụ của họ không được thừa kế bởi người khác.
- Cơ quan, tổ chức đã bị giải thể, phá sản mà không có cơ quan, tổ chức, cá nhân nào kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng của cơ quan, tổ chức đó: Trường hợp này xảy ra khi một cơ quan hoặc tổ chức đã bị giải thể hoặc phá sản mà không có bất kỳ cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân nào kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của cơ quan hoặc tổ chức đó.
- Người khởi kiện rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện hoặc nguyên đơn đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt, trừ trường hợp họ đề nghị xét xử vắng mặt hoặc vì sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan: Trường hợp này xảy ra khi người khởi kiện rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện hoặc khi nguyên đơn đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt, trừ khi họ yêu cầu xét xử vắng mặt hoặc có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan.
- Đã có quyết định của Tòa án mở thủ tục phá sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã là một bên đương sự trong vụ án mà việc giải quyết vụ án có liên quan đến nghĩa vụ, tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã đó: Trường hợp này xảy ra khi vụ án dân sự có liên quan đến nghĩa vụ và tài sản của một doanh nghiệp hoặc hợp tác xã mà đã có quyết định mở thủ tục phá sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã đó.
- Nguyên đơn không nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản và chi phí tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này: Trường hợp này xảy ra khi nguyên đơn không nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản và các chi phí tố tụng khác như quy định trong Bộ luật Tố tụng Dân sự. Ngoại trừ trường hợp bị miễn hoặc bị chậm nộp do sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan.
- Đương sự có yêu cầu áp dụng thời hiệu trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ án và thời hiệu khởi kiện đã hết: Trường hợp này xảy ra khi đương sự yêu cầu áp dụng thời hiệu trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án hoặc quyết định giải quyết vụ án và thời hiệu khởi kiện đã hết.
- Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật: Ngoài các trường hợp đã nêu, còn có thể có các trường hợp khác mà pháp luật quy định cho Tòa án quyền đình chỉ giải quyết vụ án dân sự.
Trường hợp nguyên đơn rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện hoặc đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng, không đề nghị xét xử vắng mặt và trong vụ án đó có bị đơn yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập, Tòa án sẽ giải quyết như sau:
- Bị đơn rút toàn bộ yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan rút toàn bộ yêu cầu độc lập: Tòa án sẽ đình chỉ giải quyết vụ án dân sự.
- Bị đơn không rút hoặc chỉ rút một phần yêu cầu phản tố: Tòa án sẽ đình chỉ giải quyết yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Trong trường hợp này, bị đơn sẽ trở thành nguyên đơn và nguyên đơn sẽ trở thành bị đơn.
- Bị đơn rút toàn bộ yêu cầu phản tố, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan không rút hoặc chỉ rút một phần yêu cầu độc lập: Tòa án sẽ đình chỉ giải quyết yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn và yêu cầu phản tố của bị đơn. Trong trường hợp này, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan sẽ trở thành nguyên đơn và người nào bị khởi kiện theo yêu cầu độc lập sẽ trở thành bị đơn.
Quyết định đình chỉ giải quyết sơ thẩm việc dân sự là một quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự. Quyết định này được đưa ra khi Tòa án hoặc cơ quan nhận thấy có lý do cụ thể để tạm ngừng tiến trình giải quyết vụ việc dân sự tại cấp sơ thẩm. Quyết định đình chỉ giải quyết sơ thẩm việc dân sự sẽ chỉ định thời gian và các biện pháp cụ thể để tạm ngừng tiến trình giải quyết. Đồng thời, quyết định này cũng thông báo cho các bên liên quan và có hiệu lực pháp lý đối với quyền và nghĩa vụ của họ trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự.
2. Hướng dẫn trình bày mẫu quyết định đình chỉ giải quyết sơ thẩm việc dân sự
(1) Ghi tên Tòa án ra quyết định; nếu là Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì ghi rõ tên Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào (Ví dụ: Tòa án nhân dân huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội); nếu là Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì ghi Tòa án nhân dân tỉnh (thành phố) đó (ví dụ: Tòa án nhân dân tỉnh Hà Nam).
(2) Ô thứ nhất ghi số, ô thứ hai ghi năm, ô thứ ba ghi ký hiệu loại quyết định (ví dụ: “Số: 20/2018/QĐST-LĐ”).
(3) Nếu việc dân sự do một Thẩm phán giải quyết thì không ghi nội dung này.
(4) Ghi họ tên, chức danh của Thư ký phiên họp.
(5) và (14) Ghi số, ký hiệu, ngày tháng năm thụ lý việc dân sự và loại việc dân sự mà Tòa án thụ lý giải quyết.
(6) Nếu người yêu cầu là cá nhân thì ghi rõ họ tên và địa chỉ nơi cư trú, nơi làm việc (nếu có) của người đó; nếu là người chưa thành niên thì sau họ tên cần ghi thêm ngày, tháng, năm sinh; nếu là cơ quan, tổ chức thì ghi tên cơ quan, tổ chức và địa chỉ của cơ quan, tổ chức đó.
(7) Chỉ ghi khi có người đại diện hợp pháp của người yêu cầu. Ghi họ tên và địa chỉ nơi cư trú, nơi làm việc (nếu có) của người đó; ghi rõ là người đại diện theo pháp luật hay là người đại diện theo ủy quyền của người yêu cầu; nếu là người đại diện theo pháp luật thì cần ghi chú trong ngoặc đơn quan hệ giữa người đó với người yêu cầu; nếu là người đại diện theo ủy quyền thì cần ghi chú trong ngoặc đơn: “văn bản ủy quyền ngày... tháng... năm...”.
(8) Chỉ ghi khi có người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người yêu cầu. Ghi họ tên và địa chỉ nơi cư trú, nơi làm việc (nếu có) của người đó (nếu là Luật sư thì ghi là Luật sư của Văn phòng luật sư nào và thuộc Đoàn luật sư nào); nếu có nhiều người yêu cầu thì ghi cụ thể bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người yêu cầu nào.
(9) Ghi tương tự như hướng dẫn tại điểm (6).
(10) Ghi tương tự như hướng dẫn tại điểm (7).
(11) Ghi tương tự như hướng dẫn tại điểm (8).
(12) Ghi cụ thể trường hợp đình chỉ giải quyết việc dân sự (ví dụ: Trường hợp đình chỉ theo quy định tại khoản 2 Điều 367 Bộ luật Tố tụng dân sự thì ghi: Xét thấy người yêu cầu đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt).
(13) Ghi cụ thể điều luật tương ứng của Bộ luật Tố tụng dân sự để ra quyết định.
(15) Ghi hậu quả của việc đình chỉ giải quyết việc dân sự theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự (kể cả về tiền tạm ứng lệ phí và chi phí tố tụng khác).
(16) Trường hợp có người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì ghi “người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan”.
(17) Nếu đương sự có người đại diện hợp pháp thì ghi họ tên người đại diện hợp pháp của đương sự.
(18) Trường hợp việc dân sự do một Thẩm phán giải quyết thì ghi: “THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN HỌP (Ký tên, ghi rõ họ tên, đóng dấu)"
3. Mẫu số 20-VDS Quyết định đình chỉ giải quyết sơ thẩm việc dân sự có hướng dẫn chi tiết
>>> Tải ngay: Mẫu số 20-VDS Quyết định đình chỉ giải quyết sơ thẩm việc dân sự có hướng dẫn chi tiết
Công ty Luật Minh Khuê cung cấp ví dụ nội dung của mẫu số 20 - VDS về quyết định đình chỉ giải quyết sơ thẩm việc dân sự như sau:
TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ XYZ Số: 10/2022QĐST- XYZ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
X, ngày 10 tháng 11 năm 2023
QUYẾT ĐỊNH ĐÌNH CHỈ GIẢI QUYẾT SƠ THẨM VIỆC DÂN SỰ TÒA ÁN NHÂN DÂN XYZ
Thành phần giải quyết việc dân sự gồm có:
- Thẩm phán - Chủ tọa phiên họp: Ông (Bà) Nguyễn Văn A
- Các Thẩm phán(3): Ông (Bà) Trần Thị B, Ông (Bà) Lê Hồng C
- Thư ký phiên họp: Ông (Bà) Phạm Đức D
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Nguyễn Văn E tham gia phiên họp: Ông (Bà) Nguyễn Văn E - Kiểm sát viên.
Đã tiến hành mở phiên họp sơ thẩm giải quyết việc dân sự thụ lý số: 001/2023/TLST-HN ngày 10 tháng 6 năm 2023; về việc yêu cầu bồi thường thiệt hại do tai nạn giao thông theo Quyết định mở phiên họp sơ thẩm giải quyết việc dân sự số 012/2023/QĐST-HN ngày 5 tháng 6 năm 2023, gồm những người tham gia tố tụng sau đây:
- Người yêu cầu giải quyết việc dân sự: Ông Nguyễn Văn X
Người đại diện hợp pháp của người yêu cầu giải quyết việc dân sự: Ông Trần Thị Y
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người yêu cầu giải quyết việc dân sự: Ông Lê Hồng Z
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Bên B - Công ty XYZ
Người đại diện hợp pháp của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Ông Trần Thanh Tùng
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Ông Lê Thị Mai
Sau khi nghiên cứu tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ việc dân sự;
Xét thấy việc giải quyết việc dân sự trong phiên tòa cần có sự tập trung, điều chỉnh về mặt thời gian và tài liệu.
Căn cứ vào khoản 1 Điều 364 Bộ luật Tố tụng dân sự,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Đình chỉ giải quyết sơ thẩm việc dân sự thụ lý số 001/2023/TLST-HN ngày 10 tháng 6 năm 2023 về việc yêu cầu bồi thường thiệt hại do tai nạn giao thông.
Điều 2. Hậu quả của việc đình chỉ giải quyết việc dân sự: Phiên họp sẽ được lập lại vào ngày 20 tháng 6 năm 2023 để tiếp tục xem xét và giải quyết vụ án.
Điều 3. Người yêu cầu, ông Nguyễn Văn X có quyền kháng cáo trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hoặc kể từ ngày quyết định được niêm yết. Viện kiểm sát cùng cấp có quyền kháng nghị trong thời hạn 07 ngày, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có quyền kháng nghị trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày Viện kiểm sát cùng cấp nhận được quyết định.
Nơi nhận:
- Đương sự, ông Nguyễn Văn X, số 001/2023/TB-TA;
- Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp;
- Lưu: Hồ sơ việc dân sự.
TM. HỘI ĐỒNG GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN HỌP
(Ông Nguyễn Văn A)
(Ký tên, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
Để tìm hiểu thêm thông tin thì tham khảo thêm bài viết sau: Hướng dẫn cách viết một số biểu mẫu trong giải quyết việc dân sự (Mẫu số 03-VDS,Mẫu số 04-VDS,Mẫu số 05-VDS) theo quy định mới
Để giúp quý khách giải quyết các vấn đề pháp lý một cách hiệu quả, chúng tôi đã thiết lập Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến với số hotline 1900.6162. Quý khách có thể liên hệ với chúng tôi qua số hotline này để được đội ngũ luật sư chuyên nghiệp của chúng tôi tư vấn và hỗ trợ. Ngoài ra, để thuận tiện cho quý khách, chúng tôi cũng nhận yêu cầu chi tiết qua email: lienhe@luatminhkhue.vn. Quý khách hàng có thể gửi cho chúng tôi các câu hỏi, yêu cầu và thông tin liên quan, và chúng tôi sẽ đảm bảo hỗ trợ và giải đáp thắc mắc của quý khách một cách nhanh chóng và chính xác.