Mục lục bài viết
- 1. Cách đưa quyết định chấm dứt hợp đồng lao động?
- 2. Công ty không thực hiện trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động thì xử lý như thế nào?
- 3. Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không xác định thời hạn?
- 4. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động?
- 5. Đủ tuổi nghỉ hưu có bị chấm dứt hợp đồng lao động?
1. Cách đưa quyết định chấm dứt hợp đồng lao động?
1/ Bùi Thị T, sinh 06/5/1970, đóng BHXH từ tháng 3/2000.
Lý do xin thôi việc (chấm dứt HĐLĐ): Già, sức khỏe yếu
+ Tuổi: Đủ 50 tuổi tính đến tháng 4/2020.
+ Thời gian tham gia đóng BHXH: 21 năm 2 tháng, tính đến hết tháng 4/2020.
2/ Nguyễn Thị V, sinh 10/10/1965, đóng BHXH từ tháng 3/2000.
Lý do xin thôi việc (chấm dứt HĐLĐ): Vì tuổi cao, sức khỏe yếu không thể theo tiếp tục làm việc tại Công ty.
+ Tuổi: Đủ 54,9 tuổi tính đến tháng 4/2020.
+ Thời gian tham gia đóng BHXH: 21 năm 2 tháng, tính đến hết tháng 4/2020.
* Cả 02 lao động trên đã nộp đơn xin thôi việc và vẫn thực hiện thời gian báo trước theo quy định.
* 02 lao động trên đều làm CÔNG NHÂN CHẾ BIẾN THỦY SẢN ĐÔNG LẠNH thuộc danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại do Liên Bộ LDTBXH và Bộ Y tế ban hành.
* 02 lao động trên đều có đủ 15 năm làm CÔNG NHÂN CHẾ BIẾN THỦY SẢN ĐÔNG LẠNH.
Xin hỏi:
1/ Công ty có phải chi trả trợ cấp thôi việc cho 02 LĐ trên theo quy định? và ra quyết định chấm dứt HĐLĐ => NLĐ nộp đơn xin thôi việc.
2/ Không chi trả trợ cấp thôi việc vì NLĐ đã đủ điều kiện nghỉ hưu? Công ty ra Quyết định về việc nghỉ hưu để hưởng BHXH?
3/ Trong trường hợp Công ty đã ban hành quyết định chấm dứt HĐLĐ có tính chi trả trợ cấp thôi việc là sai thì nên xử lý như thế nào? Có nên thu hồi quyết định?
Mục đích của Công ty là thực hiện đúng quy định. Rất mong nhận được sự giúp đỡ của Luật sư.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
Người gửi: V.V.T
Để giải đáp thắc mắc của bạn, chúng tôi xin đưa ra các ý kiến sau:
- Thứ nhất, công ty không phải trả trợ cấp thôi việc. Bởi vào thời điểm người lao động xin thôi việc cũng là thời điểm người lao động đã đủ tuổi nghỉ hưu và đủ thời gian đóng bảo hiểm xã hội để được hưởng lương hưu. Nội dung này chúng tôi sẽ phân tích ở dưới.
- Thứ hai, 2 lao động trên đã đủ điều kiện về tuổi nghỉ hưu và số năm đóng bảo hiểm xã hội để hưởng lương hưu theo quy định của Bộ luật Lao động năm 2019 và Luật bảo hiểm xã hội năm 2014. Cụ thể:
Điều 169. Tuổi nghỉ hưu theo Luật lao động năm 2019 như sau:
1. Người lao động bảo đảm điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội được hưởng lương hưu khi đủ tuổi nghỉ hưu.
2. Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035. Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.
3. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
4. Người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao và một số trường hợp đặc biệt có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về điều kiện hưởng lương hưu như sau:
1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
...b) Nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;....
Theo như thông tin bạn cung cấp, công nhân chế biến thủy sản động lạnh thuộc danh mục ngành nghề, công việc nặng nhọc, độc hại do BLĐTBXH - BYT ban hành, đồng thời 2 lao động trên cũng đã có đủ 15 năm làm việc trong ngành nghề, công việc này. Do đó, 2 lao động này hoàn toàn đủ điều kiện để được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014.
Mặt khác, Điều 46 Bộ luật lao động năm 2019 quy định về trợ cấp thôi việc: " Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này."
Điều 34. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động
1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này.
2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
3. Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
4. Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 328 của Bộ luật Tố tụng hình sự, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
5. Người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
6. Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.
7. Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.
8. Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải.
9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 của Bộ luật này.
10. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 36 của Bộ luật này.
11. Người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc theo quy định tại Điều 42 và Điều 43 của Bộ luật này.
12. Giấy phép lao động hết hiệu lực đối với người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.
13. Trường hợp thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động mà thử việc không đạt yêu cầu hoặc một bên hủy bỏ thỏa thuận thử việc.
Như vậy, nếu như người lao động đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội và tuổi hưởng lương hưu thì sẽ không được trả trợ cấp thôi việc.
Trường hợp 2 lao động trên vừa đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội và tuổi hưởng lương hưu, lại vừa có đơn xin thôi việc - tức trường hợp thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động. Tuy nhiên người lao động không thể nào cùng một lúc được hưởng 2 chế độ. Do đó, chúng tôi đề xuất ý kiến, công ty nên ra quyết định về việc nghỉ hưu cho 2 lao động này để họ làm thủ tục hưởng chế độ hưu trí từ cơ quan bảo hiểm, đồng thời cũng bảo vệ quyền lợi của phía công ty và phù hợp với quy định của pháp luật lao động.
- Thứ ba, về việc công ty đã ban hành quyết định cho thôi việc có tính chi trả trợ cấp thôi việc và câu hỏi có nên thu hồi quyết định này hay không, chúng tôi xin phân tích và đưa ra ý kiến như sau: Khi người lao động xin thôi việc (đáp ứng điều kiện về thời gian báo trước) thuộc trường hợp được chi trả trợ cấp thôi việc như đã nêu ở trên thì người sử dụng lao động phải chi trả trợ cấp thôi việc. Ngoài ra người lao động còn được hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của luật bảo hiểm xã hội. Trong một số trường hợp người lao động đã lợi dụng quy định này của pháp luật, khi sắp đủ tuổi nghỉ hưu và hưởng lương hưu, liền đưa đơn xin thôi việc, nhằm mục đích hưởng liền 3 chế độ của pháp luật, là trợ cấp thôi việc, bảo hiểm thất nghiệp và chế độ hưu trí. Trong trường hợp của bạn, việc người lao động xin thôi việc đúng vào thời điểm đã đủ tuổi nghỉ hưu và được hưởng lương hưu theo quy định của Luật BHXH 2014, về phía công ty cũng ra quyết định cho thôi việc, có thể xuất phát từ việc cả 2 bên đều chưa nắm rõ quy định của pháp luật.
Do đó, trong trường hợp này, khi công ty đã ra quyết định cho thôi việc và chi trả trợ cấp thôi việc cho 2 lao động trên là chưa phù hợp với quy định của pháp luật. Vì vậy, chúng tôi đề xuất ý kiến, công ty nên ra một quyết định khác về việc hủy bỏ hiệu lực của quyết định cho thôi việc và chi trả trợ cấp thôi việc cho 2 lao động nói trên, vì không phù hợp với quy định của pháp luật, đồng thời ra quyết định nghỉ hưu đối với 2 lao động trên.
>> Xem thêm: Mẫu quyết định chấm dứt hợp đồng lao động mới mới nhất
2. Công ty không thực hiện trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động thì xử lý như thế nào?
Và được đồng ý. Đến thứ 2 ngày 21/3, chồng em có vào lại công ty, thì nhân sự báo là công ty chấm dứt hợp đồng với chồng em. Chồng em có hỏi sồ bảo hiểm và 9 ngày lương trong tháng 3 có được nhận không. Nhân sự công ty nói là về rồi có gì hỏi cô chủ sẽ báo lại. Vào sáng thứ 7 ngày 2/4/2021, công ty thông báo chồng em đến lấy sổ bảo hiểm. Cô chủ công ty kêu chồng em vào phòng họp, cô chủ công ty nói trong khoảng thời gian chồng em nghỉ không phép, bên công an môi trường đột nhiên đến công ty kiểm tra, khiến công ty bị phạt một khoản tiền lớn. Cô chủ nói có công nhân nói là chồng em báo cho môi trường nên môi trường mới đến kiểm tra. Sự việc này chồng em không hề liên quan và hay biết. Ngay sau đó cô chủ hỏi nhân sự lấy sổ bảo hiểm của chồng em, và xé cuốn sổ bảo hiểm ngay trước mặt chồng em và nhân viên văn phòng. Sau đó ném thẳng lên bàn. Chồng em chưa kịp nói gì, cô chủ kêu bảo vệ mời chồng em ra khỏi công ty. Đến trưa, sau khi em biết chuyện, có gọi điện yêu cầu công ty bồi thường cuốn sổ bảo hiểm, và phải làm rõ việc chồng em không liên quan tới việc tố cáo công ty với bên môi trường. Buổi chiều hôm đó cô chủ có gọi điện cho em, hứa trong 1 tuần sẽ đền cuốn sổ khác cho chồng em. Còn việc có tố cáo môi trường hay không, cô chủ sẽ tìm bằng chứng. Kết quả, 1 tuần sau chồng em vẫn chưa nhận được bảo hiểm. Ngày 12/4 em có điện hỏi nhân sự của công ty, thì nhân sự nói là chồng em nghỉ ngang, nên công ty trong 75 ngày mới trả sổ bảo hiểm, công ty không có trách nhiệm nếu chồng em có bị ảnh hưởng gì vì chưa nhận được sổ bảo hiểm. Vấn đề lương thì công ty yêu cầu chồng em bồi thường hợp đồng cho công ty, sau đó sẽ trả những ngày lương trong tháng 3.
Nghe nhân sự nói vậy, em mới liên hệ trực tiếp cô chủ. Cô chủ nói khoảng 1 tháng mới có bảo hiểm, công ty đã làm lại và chờ bảo hiểm giải quyết. Nhưng trước đó cô chủ lại hứa trong một tuần sẽ có cuốn sổ bảo hiểm, giờ lại nói thêm một tháng. Như vậy qua 3 tháng, chồng em không được hưởng chế độ thất nghiệp mà lẽ ra là đã được hưởng. Công ty lại nói không liên quan đến công ty. Về phía môi trường, cô chủ khẳng định là trong nội bộ môi trường, nói rõ người tố cáo là Bao Văn Khải chồng em, còn nói thêm là vì chồng em không muốn làm nữa, nên mới làm như vậy.
Luật sư cho em hỏi, vụ việc chồng em như vậy, ai là người sai ạ. Về phía công ty nói do chồng em nghỉ ngang nên sổ bảo hiểm công ty có quyền giao trễ trong vòng 75 ngày. Chồng em như vậy có bị coi là nghỉ ngang hay không khi do phía công ty báo chấm dứt hợp đồng với chồng em trước?
Cám ơn luật sư nhiều!
Luật sư tư vấn pháp luật lao đông trực tuyến: 1900 6162
Thứ nhất, về việc công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật
Theo thông tin bạn cung cấp thì chồng của bạn có xin nghỉ phép và được chủ quản lý ký vì thế trường hợp này công ty không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với chồng của bạn theo quy định tại Điều 37 :
Điều 37. Trường hợp người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
...2. Người lao động đang nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng và trường hợp nghỉ khác được người sử dụng lao động đồng ý.....
Vì thế việc công ty bạn chấm dứt hợp đồng như vậy là trái pháp luật
Thứ hai, đối với vấn đề trả sổ bảo hiểm cho chồng bạn
Như theo thông tin bạn cung cấp thì phía công ty nói do chồng bạn nghỉ ngang nên sổ bảo hiểm công ty có quyền giao trễ trong vòng 75 ngày. Nhận định này của công ty là vô căn cứ và trái với pháp luật. Bởi theo Điều 41 Bộ luật lao động năm 2019 có quy định về nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật là:
Điều 41. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết; phải trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc và phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
Sau khi được nhận lại làm việc, người lao động hoàn trả cho người sử dụng lao động các khoản tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm nếu đã nhận của người sử dụng lao động.
Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì hai bên thỏa thuận để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.
Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước quy định tại khoản 2 Điều 36 của Bộ luật này thì phải trả một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước....
Và từ việc công ty chưa bàn giao lại sổ bảo hiểm xã hội vì thế đã vi phạm nghĩa vụ theo quy định trên, từ đó phát sinh trách nhiệm theo đúng quy định tại Điều 21 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014.
>> Xem thêm: Tính hợp pháp của quyết định chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động
3. Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không xác định thời hạn?
Với trường hợp của bạn, bạn hoàn toàn có thể thỏa thuận với công ty về vấn đề nghỉ việc không hưởng lương theo quy định tại khoản 3, Điều 115 Luật lao động năm 2019.
Còn nếu công ty không đồng ý bạn cũng có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng với công ty theo quy định tại Điều 35 Bộ luật lao động năm 2019, nhưng phải thông báo trước cho người sử dụng lao động ít nhất là 45 ngày.
Khoản 2 điều 11 Nghị định 05/2015/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật Lao động quy định:
"Điều 11. Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
....2. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động tại Điểm d Khoản 1 Điều 37 của Bộ luật Lao động trong các trường hợp sau đây:
a) Phải nghỉ việc để chăm sóc vợ hoặc chồng, bố đẻ, mẹ đẻ, bố vợ, mẹ vợ hoặc bố chồng, mẹ chồng, con đẻ, con nuôi bị ốm đau, tai nạn;
b) Khi ra nước ngoài sinh sống hoặc làm việc;
c) Gia đình gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, dịch bệnh hoặc chuyển chỗ ở mà người lao động đã tìm mọi biện pháp nhưng không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động."
Như vậy, nếu trường hợp của bạn thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 điều 11 Nghị định số 05/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật Lao động thì bạn hoàn toàn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
Theo như bạn trình bày thì hợp đồng lao động của bạn là hợp đồng lao động không xác định thời hạn do đó để đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng pháp luật bạn cần báo cho người sử dụng lao động biết trước 45 ngày.
Bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động bạn sẽ được hưởng trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 Bộ luật Lao động năm 2019:
Điều 46. Trợ cấp thôi việc
1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.
2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.
3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc.
>> Tham khảo: Thông báo đơn phương chấm dứt, Quyết định chấm dứt hợp đồng lao động bằng tiếng Anh?
4. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động?
Tôi xin chân thành cảm ơn
Người gửi: V.T.D
>> Luật sư tư vấn pháp luật lao động qua tổng đài, gọi ngay: 1900.6162
Trả lời:
-Về việc nhà trường đơn phương chấm dứt HĐLĐ với bạn khi bạn đang mang thai 5 tháng là không được phép theo quy định tại Bộ luật lao động năm 2019 như sau:
Điều 37. Trường hợp người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
1. Người lao động ốm đau hoặc bị tai nạn, bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.
2. Người lao động đang nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng và trường hợp nghỉ khác được người sử dụng lao động đồng ý.
3. Người lao động nữ mang thai; người lao động đang nghỉ thai sản hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Điều 137. Bảo vệ thai sản
....3. Người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.
Trường hợp hợp đồng lao động hết hạn trong thời gian lao động nữ mang thai hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì được ưu tiên giao kết hợp đồng lao động mới....
Như vậy, theo quy định trên thì nhà trường sẽ không được quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ với bạn. Và việc chấm dứt HĐLĐ như vậy đươc coi là đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật và theo quy định tại điều 41 Bộ luật lao động năm 2019 thì nhà trường sẽ có nghĩa vụ sau đây vì hành vi đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật này:
Điều 41. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết; phải trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc và phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
Sau khi được nhận lại làm việc, người lao động hoàn trả cho người sử dụng lao động các khoản tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm nếu đã nhận của người sử dụng lao động.
Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì hai bên thỏa thuận để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.
Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước quy định tại khoản 2 Điều 36 của Bộ luật này thì phải trả một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.
2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc thì ngoài khoản tiền phải trả quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này để chấm dứt hợp đồng lao động.
3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý thì ngoài khoản tiền người sử dụng lao động phải trả theo quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm cho người lao động nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.
5. Đủ tuổi nghỉ hưu có bị chấm dứt hợp đồng lao động?
Kính chào công ty Luật Minh Khuê! Tôi tên N.T.Ngọc tôi có thắc mắc kính mong luật sư giải đáp giúp tôi. Tôi có ký hợp đồng không xác định thời hạn với công ty, đến nay tôi cũng đã được 55 tuổi, tôi mới đóng bhxh được 18 năm. Luật sư cho tôi hỏi liệu công ty có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với tôi vì lý do tôi đã đủ tuổi nghỉ hưu không?
Điều 36. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động
1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây:
......đ) Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;.....
Điều 169 Bộ luật lao động năm 2019 quy định về tuổi nghỉ hưu như sau:
Điều 169. Tuổi nghỉ hưu
1. Người lao động bảo đảm điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội được hưởng lương hưu khi đủ tuổi nghỉ hưu.
2. Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.
3. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
4. Người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao và một số trường hợp đặc biệt có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Theo đó, đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn hay HĐLĐ không xác định thời hạn thì người sử dụng lao động được quyền chấm dứt đối với trường hợp người lao động có đủ cả 2 điều kiện về thời gian đóng BHXH và tuổi nghỉ hưu.
Việc người lao động mới đủ tuổi nghỉ hưu (mà chưa đủ thời gian đóng BHXH) không phải là căn cứ chấm dứt hợp đồng lao động. Vì vậy, với trường hợp nêu trên trừ khi người lao động cao tuổi không có đủ sức khỏe thì hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động thì thực hiện theo thỏa thuận đó còn việc đến tuổi nghỉ hưu nhưng chưa đủ thời gian đóng BHXH thì không thuộc diện đương nhiên chấm dứt hợp đồng
Về dịch vụ tư vấn ly hôn và phí dịch vụ bạn có thể gọi điện tới tổng đài 1900.6162 để được hỗ trợ trực tiếp. Rất mong nhận được sự hợp tác!