Mục lục bài viết
- 1. Công ty chưa đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động thì phải đền bù thế nào khi người lao động bị tai nạn lao động?
- 2. Tư vấn về mức trợ cấp tai nạn lao động ?
- 3. Có được hưởng chế độ trợ cấp tai nạn lao động khi không tham gia bảo hiểm xã hội
- 4. Chế độ tai nạn lao động khi tham gia bảo hiểm xã hội mới nhất ?
- 5. Ai phải đóng bảo hiểm xã hội khi người lao động bị tai nạn lao động ?
- 6. Bị điện giật khi đang làm việc có được xét hưởng tai nạn lao động không?
1. Công ty chưa đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động thì phải đền bù thế nào khi người lao động bị tai nạn lao động?
Luật sư tư vấn pháp luật Lao động trực tuyến, gọi: 1900.6162
Luật sư tư vấn:
Điểm a, khoản 1, điều 2 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định:
1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
Theo căn cứ trên thì người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn thuộc đối tượng phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Vì vậy việc công ty bạn không đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động là trái quy định của pháp luật.
Trách nhiệm bồi thường khi người lao động bị tai nạn lao động:
Khoản 1, khoản 2, điều 145 Bộ luật lao động năm 2012 quy định:
1. Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội.
2. Người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà người sử dụng lao động chưa đóng bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội, thì được người sử dụng lao động trả khoản tiền tương ứng với chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội.
Việc chi trả có thể thực hiện một lần hoặc hằng tháng theo thỏa thuận của các bên.
Theo căn cứ trên thì người lao động thuộc đối thượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà người sử dụng lao động chưa đóng bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm thì khi người lao động bị tai nạn lao động thì người sử dụng lao động sẽ phải trả khoản tiền tương ứng với chế độ tai nạn lao động theo quy định.
Vì vậy công ty bạn sẽ phải trả cho người lao động đó khoản tiền tương ứng với chế độ tai nạn lao động mà họ được bảo hiểm xã hội chi trả. Tuy nhiên bạn không nói rõ mức suy giảm khả năng lao động là bao nhiêu. Nên chúng tôi xin được phân tích như sau: Theo quy định tại khoản 3, điều 145 Bộ luật lao động năm 2012 thì:
- Người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà không do lỗi của người lao động và bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên thì được người sử dụng lao động bồi thường với mức như sau:
+ Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động nếu bị suy giảm từ 5,0% đến 10% khả năng lao động; sau đó cứ tăng 1,0% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%;
+ Ít nhất 30 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động.
- Trường hợp do lỗi của người lao động thì người lao động cũng được trợ cấp một khoản tiền ít nhất bằng 40% mức quy định tại khoản 3 Điều này.
Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại số: 1900.6162 để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.
>> Tham khảo nội dung liên quan: Tư vấn về chế độ tai nạn lao động, điều kiện và thủ tục hưởng tai nạn lao động ?
2. Tư vấn về mức trợ cấp tai nạn lao động ?
Công ty đã trợ cấp cho Tôi một tháng lương. Hỏi : + Việc trợ cấp của Công ty như vậy có đúng không ? + Ngoài việc Công ty trợ cấp, Tôi có được hưởng thêm khoản tiền nào nữa không ? + Đến thời điểm hiện tại thì văn bản nào của nhà nước quy định về chế độ bồi thường, trợ cấp đối với người lao động bị tai nạn lao động ? + Trường hợp trên thì có đc xác định là tai nạn lao động hay không ?
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Luật sư tư vấn luật lao động về tai nạn lao động, gọi: 1900.6162
Trả lời:
Chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Đối với vấn đề mà bạn thắc mắc chúng tôi xin được giải đáp như sau:
Luật Bảo hiểm xã hội 2006 quy định điều kiện để được hưởng chế độ tai nạn lao động như sau:
Điều 39. Điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động
Người lao động được hưởng chế độ tai nạn lao động khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc;
b) Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động;
c) Trên tuyến đường đi và về từ nơi ở đến nơi làm việc trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý;
2. Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn quy định tại khoản 1 Điều này.
Theo đó, nếu bạn xác định mình bị tai nạn khi đi vệ sinh mà trong giờ làm việc thì được coi là tai nạn lao động và bạn được hưởng chế độ tai nạn lao động theo quy định của luật này, bạn được trợ cấp 1 lần, mức trợ cấp được quy định như sau:
Điều 42. Trợ cấp một lần
1. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30% thì được hưởng trợ cấp một lần.
2. Mức trợ cấp một lần được quy định như sau:
a) Suy giảm 5% khả năng lao động thì được hưởng năm tháng lương tối thiểu chung, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 0,5 tháng lương tối thiểu chung;
b) Ngoài mức trợ cấp quy định tại điểm a khoản này, còn được hưởng thêm khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, từ một năm trở xuống thì được tính bằng 0,5 tháng, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội được tính thêm 0,3 tháng tiền lương, tiền công đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điều trị.
Bạn cần xác định 1 tháng lương công ty trợ cấp cho bạn đã đủ 5 tháng lương tối thiểu chung hay chưa, mức lương tối thiểu chung pháp luật quy định hiện hành là 1.050.000 đồng/tháng, nếu chưa đủ bạn có quyền yêu cầu công ty trợ cấp thêm phần còn thiếu.
Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng qua email Tư vấn pháp luật lao động bảo hiểm qua Email hoặc qua tổng đài 1900.6162. Chúng tôi sẵn sàng giải đáp. Trân trọng ./.
>> Tham khảo thêm nội dung: Chế độ tai nạn lao động được quy định như thế nào theo luật BHXH ?
3. Có được hưởng chế độ trợ cấp tai nạn lao động khi không tham gia bảo hiểm xã hội
Luật sư tư vấn pháp luật Dân sự về bồi thường thiệt hại, gọi: 1900.6162
Trả lời:
Nếu bạn làm việc tại công ty mà công ty có ký hợp đồng lao động hoặc làm một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng thì bạn thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Trong thời gian làm việc, nếu công ty không đóng bảo hiểm xã hội cho bạn thì thực hiện theo quy định tại Luật an toàn, vệ sinh lao động.
Tại Điều 39 khoản 4 Luật ATVSLĐ quy định về Trách nhiệm của người sử dụng lao động về bồi thường, trợ cấp trong những trường hợp đặc thù khi người lao động bị tai nạn lao động:
"4. Nếu người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội, thì ngoài việc phải bồi thường, trợ cấp theo quy định tại Điều 38 của Luật này, người sử dụng lao động phải trả khoản tiền tương ứng với chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại Mục 3 Chương này khi người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; việc chi trả có thể thực hiện một lần hoặc hằng tháng theo thỏa thuận của các bên, trường hợp không thống nhất thì thực hiện theo yêu cầu của người lao động".
Bạn không trình bày rõ mức độ suy giảm khả năng lao động của bạn sau khi bị tai nạn là bao nhiêu phần trăm nên theo Luật An toàn vệ sinh lao động năm 2015, tại Điều 38 quy định về Trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp như sau:
“2. Thanh toán chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định cho người bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp như sau:
b) Trả phí khám giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với những trường hợp kết luận suy giảm khả năng lao động dưới 5% do người sử dụng lao động giới thiệu người lao động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng giám định y khoa;
c) Thanh toán toàn bộ chi phí y tế đối với người lao động không tham gia bảo hiểm y tế;
3. Trả đủ tiền lương cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc trongthời gian điều trị, phục hồi chức năng lao động;”
Theo Điều 39 Luật An toàn vệ sinh lao động năm 2015 quy định trách nhiệm của người sử dụng lao động về bồi thường, trợ cấp trong những trường hợp đặc thù khi người lao động bị tai nạn lao động thì Nếu người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội, thì ngoài việc phải bồi thường, trợ cấp theo quy định tại Điều 38 của Luật này, người sử dụng lao động phải trả khoản tiền tương ứng với chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại Mục 3 Chương này khi người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; việc chi trả có thể thực hiện một lần hoặc hằng tháng theo thỏa thuận của các bên, trường hợp không thống nhất thì thực hiện theo yêu cầu của người lao động.
Căn cứ theo các quy định trên, trong trường hợp bạn thuộc trường hợp phải tham bảo hiểm xã hội bắt buộc mà công ty không đóng bảo hiểm cho bạn nếu bạn bị tai nạn trong khi đang làm việc thì công ty sẽ có trách nhiệm thanh toán toàn bộ chi phí y tế, tiền lương trong thời gian nghỉ việc để điều trị, phục hồi chức năng lao động cho bạn, ngoài ra người sử dụng lao động phải trả khoản tiền tương ứng với chế độ bảo hiểm tai nạn lao động theo quy định pháp luật. Việc hỗ trợ của công ty chỉ áp dụng đối với người lao động.
Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi ngay số: 1900.6162 để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.
>> Tham khảo thêm nội dung: Quyền lợi được hưởng khi bị tai nạn lao động ?
4. Chế độ tai nạn lao động khi tham gia bảo hiểm xã hội mới nhất ?
Luật sư tư vấn:
1. Điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động:
Người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được hưởng chế độ tai nạn lao động khi có đủ các điều kiện sau đây:
+ Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây:
Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc, kể cả khi đang thực hiện các nhu cầu sinh hoạt cần thiết tại nơi làm việc hoặc trong giờ làm việc mà Bộ luật lao động và nội quy của cơ sở sản xuất, kinh doanh cho phép, bao gồm nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, làm vệ sinh kinh nguyệt, tắm rửa, cho con bú, đi vệ sinh;
Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc người được người sử dụng lao động ủy quyền bằng văn bản trực tiếp quản lý lao động;
Trên tuyến đường đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý;
+ Tai nạn lao động dẫn đến suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên theo kết luận của Hội đồng giám định y khoa
Để thực hiện việc giám định để biết mức độ suy giảm khả năng lao động thì cần nộp hồ sơ đề nghị giám định lần đầu do tai nạn lao động, hồ sơ gồm có:
Giấy giới thiệu hoặc giấy đề nghị khám giám định của người sử dụng lao động theo mẫu quy định tại Thông tư 56/2017/BYT
Bản chính hoặc bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận thương tích do cơ sở y tế nơi đã cấp cứu, điều trị cho người lao động cấp
Bản chính hoặc bản sao hợp lệ Biên bản Điều tra tai nạn lao động theo mẫu
Giấy ra viện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án
Chứng minh nhân dân/ Căn cước công dân/ Hộ chiếu còn hiệu lực của người lao động
Người lao động bị tai nạn lao động thuộc một trong các trường hợp sau sẽ không được giải quyết tai nạn lao động:
Do mâu thuẫn của chính nạn nhân với người gây ra tai nạn mà không liên quan đến việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động;
Do người lao động cố ý tự hủy hoại sức khỏe của bản thân;
Do sử dụng ma túy, chất gây nghiện khác trái với quy định của pháp luật.
2. Hồ sơ đề nghị cơ quan bảo hiểm giải quyết chế độ tai nạn lao động:
Người sử dụng lao động nộp hồ sơ gồm các giấy tờ sau:
1. Sổ bảo hiểm xã hội.
2. Giấy ra viện hoặc trích sao hồ sơ bệnh án sau khi đã điều trị tai nạn lao động đối với trường hợpnội trú.
3. Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa.
4. Văn bản đề nghị giải quyết chế độ tai nạn lao động: Mẫu số 05-HSB ban hành kèm theo Quyết định số 636/QĐ-BHXH
3. Thời hạn giải quyết chế độ:
Người sử dụng lao động nộp hồ sơ cho cơ quan bảo hiểm xã hội trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ các giấy tờ: giấy ra viện hoặc trích sao hồ sơ bệnh án sau khi đã điều trị tai nạn lao động đối với trường hợp nội trú; biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Mức hưởng chế độ tai nạn lao động do bảo hiểm chi trả (Luật an toàn vệ sinh lao động năm 2015)
Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30% được hưởng trợ cấp một lần: suy giảm 5% khả năng lao động thì được hưởng năm lần mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 0,5 lần mức lương cơ sở;
Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên thì được hưởng trợ cấp hằng tháng: suy giảm 31% khả năng lao động thì được hưởng bằng 30% mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 2% mức lương cơ sở;
Trợ cấp tính theo số năm đã đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp: từ một năm trở xuống được tính bằng 0,5%, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng vào quỹ được tính thêm 0,3% mức tiền lương đóng vào quỹ của tháng liền kề trước tháng bị tai nạn lao động; trường hợp bị tai nạn lao động ngay trong tháng đầu tham gia đóng vào quỹ hoặc có thời gian tham gia gián đoạn sau đó trở lại làm việc thì tiền lương làm căn cứ tính khoản trợ cấp này là tiền lương của chính tháng đó.
Trên đây là tư vấn của chúng tôi về Chế độ tai nạn lao động khi tham gia bảo hiểm xã hội mới nhất. Mọi vướng mắc cần trao đổi mời khách hàng liên hệ đến tổng đài 1900.6162 . Trân trọng cảm ơn!
>> Tham khảo ngay: Hồ sơ cần thiết để giám định thương tật do tai nạn lao động?
5. Ai phải đóng bảo hiểm xã hội khi người lao động bị tai nạn lao động ?
Luật sư tư vấn luật lao động gọi số:1900.6162
Trả lời:
Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn Luật Minh Khuê. Vấn đề của bạn chúng tôi xin được trả lời như sau:
Hiện nay theo quy định tai Điều 144 Bộ luật lao động 2012 thì trong thời gian người lao động phải nghỉ việc để điều trị tai nạn lao động thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả đủ tiền lương cho người lao động. Cụ thể như sau:
Điều 144. Trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
1. Thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả đối với người lao động tham gia bảo hiểm y tế và thanh toán toàn bộ chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định đối với người lao động không tham gia bảo hiểm y tế.
2. Trả đủ tiền lương theo hợp đồng lao động cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc trong thời gian điều trị.
3. Bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại Điều 145 của Bộ luật này.
Như vậy, trong thời gian người lao động bị tai nạn lao động điều trị thì vẫn được người sử dụng lao động trả đủ tiền lương nên vẫn phải tham gia BHXH. Trong trường hợp này cả người lao động và người sử dụng lao độn đều phải đóng theo tỉ lệ phần trăm là người sử dụng lao động 18% và người lao động 8%.
Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi để được tư vấn trực tiếp. Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp qua điện thoại gọi 1900.6162.
>> Tham khảo nội dung: Tai nạn lao động do lỗi của người lao động thì công ty có phải chịu trách nhiệm bồi thường ?
6. Bị điện giật khi đang làm việc có được xét hưởng tai nạn lao động không?
Thế nhưng lúc đó đường dây điện dân dụng bị hở (và nó được đặt cùng đường dây internet) nên bố cháu đã vô tình chạm đúng chỗ hở điện đó và bị giật. Nhưng khi đó bố cháu lại không mang dây bảo hộ nên bố cháu vì giật mình và đau đớn đã giật tay giữ cột ra và bị ngã từ trên cao xuống . Hiện giờ bố cháu đang bị thương và phải trải qua ca cấp cứu nối xương vô cùng khó khăn vì bị gãy cả xương hông và đùi còn 1 ngón tay bị điện giật thì bị cháy 1 góc.
Vậy cháu muốn hỏi là :
- Liệu bố cháu có được hưởng chế độ về tai nạn lao động không?
- Về phía công ty bố cháu đang làm sẽ có những trách nhiệm cũng như xử lý như thế nào đối với trường hợp của bố cháu? . Mong cô chú giúp đỡ và tư vấ gia đình cháu ?
Cháu xin chân thành cảm ơn .
Luật sư tư vấn luật lao động trực tuyến, gọi:1900.6162
Trả lời:
Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật Minh Khuê. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động
Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động. Theo Điều 142 Bộ luật lao động số 10/2012/QH13 quy định:
"Điều 142. Tai nạn lao động
1. Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động.
Quy định này được áp dụng đối với cả người học nghề, tập nghề và thử việc.
2. Người bị tai nạn lao động phải được cấp cứu kịp thời và điều trị chu đáo.
3. Tất cả các vụ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các sự cố nghiêm trọng tại nơi làm việc đều phải được khai báo, điều tra, lập biên bản, thống kê và báo cáo định kỳ theo quy định của Chính phủ".
Đối tượng áp dụng chế độ tai nạn lao động quy định tại Điều 42 Luật bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 của Quốc hội:
"Điều 42. Đối tượng áp dụng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Đối tượng áp dụng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp là người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và h khoản 1 Điều 2 của Luật này".
Bố bạn là công nhân đường dây nên có thể là đối tượng áp dụng chế độ tại nạn lao động.
Về điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động quy định tại Điều 43 Bộ luật lao động 2012:
"Điều 43. Điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động
Người lao động được hưởng chế độ tai nạn lao động khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc;
b) Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động;
c) Trên tuyến đường đi và về từ nơi ở đến nơi làm việc trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý.
2. Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn quy định tại khoản 1 Điều này".
"Điều 144. Trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
1. Thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả đối với người lao động tham gia bảo hiểm y tế và thanh toán toàn bộ chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định đối với người lao động không tham gia bảo hiểm y tế.
2. Trả đủ tiền lương theo hợp đồng lao động cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc trong thời gian điều trị.
3. Bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại Điều 145 của Bộ luật này".
Quyền của người lao động bị tai nạn lao động quy định tại Điều 145 Bộ luật lao động 2012:
"Điều 145. Quyền của người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
1. Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội.
2. Người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà người sử dụng lao động chưa đóng bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội, thì được người sử dụng lao động trả khoản tiền tương ứng với chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội.
Việc chi trả có thể thực hiện một lần hoặc hằng tháng theo thỏa thuận của các bên.
3. Người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà không do lỗi của người lao động và bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên thì được người sử dụng lao động bồi thường với mức như sau:
a) Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động nếu bị suy giảm từ 5,0% đến 10% khả năng lao động; sau đó cứ tăng 1,0% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%;
b) Ít nhất 30 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động.
4. Trường hợp do lỗi của người lao động thì người lao động cũng được trợ cấp một khoản tiền ít nhất bằng 40% mức quy định tại khoản 3 Điều này".
Một điểm cần lưu ý là khi đang làm việc bố bạn không mang dây bảo hộ nên bộ bạn có một phần lỗi trong trường hợp này. Như vây, trường hợp do lỗi của người lao động thì người lao động cũng được trợ cấp một khoản tiền ít nhất bằng 40% mức quy định tại khoản 3 Điều 145 Bộ luật lao động 2012.
Phía công ty phải giải quyết hưởng chế độ tai nạn lao động theo Điều 106 Luật bảo hiểm xã hội 2014 như sau:
"Điều 106. Giải quyết hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
1. Người sử dụng lao động nộp hồ sơ cho cơ quan bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điều 104 và Điều 105 của Luật này.
2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do".
Hồ sơ hưởng chế độ tai nạn lao động theo Điều 104 Luật bảo hiểm xã hội 2014 bao gồm:
"Điều 104. Hồ sơ hưởng chế độ tai nạn lao động
1. Sổ bảo hiểm xã hội.
2. Biên bản điều tra tai nạn lao động, trường hợp bị tai nạn giao thông được xác định là tai nạn lao động thì phải có thêm biên bản tai nạn giao thông hoặc biên bản khám nghiệm hiện trường và sơ đồ hiện trường vụ tai nạn giao thông.
3. Giấy ra viện sau khi đã điều trị tai nạn lao động.
4. Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa.
5. Văn bản đề nghị giải quyết chế độ tai nạn lao động".
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.
Bộ phận Tư vấn Luật Lao động - Công ty luật Minh Khuê