Mục lục bài viết
- 1. Phụ cấp lưu động là gì ?
- 2. Đối tượng hưởng phụ cấp lưu động là ai ?
- 3. Cách tính phụ cấp lưu động như thế nào ?
- 4. Chế độ phụ cấp lưu động áp dụng riêng đối với ngành văn hóa - thông tin
- 4.1. Đối tượng áp dụng phụ cấp lưu động của ngành văn hóa - thông tin
- 4.2. Đối tượng không áp dụng:
- 4.3 Các mức phụ cáp lưu động áp dụng đối với ngành văn hóa - thông tin
- 4.4. Nguồn kinh phí, cách tính và mức chi trả phụ cấp lưu động áp dụng đối với ngành văn hóa - thông tin
- 5. Phụ cấp lưu động có phải tính đóng bảo hiểm xã hội không ?
1. Phụ cấp lưu động là gì ?
Phụ cấp lưu động là Phụ cấp cho những người làm một số nghề hoặc công việc phải thường xuyên thay đổi nơi ở, nơi làm việc, điều kiện sinh hoạt không ổn định có nhiều khó khăn mà tính chất lưu động của công việc chưa được xác định trong mức lương. Như vậy những cá nhân đáp ứng điều kiện về tính “lưu động” trong quá trình làm việc, công tác sẽ được hưởng khoản phụ cấp này.
2. Đối tượng hưởng phụ cấp lưu động là ai ?
Theo quy định Thông tư 06/2005/TT-BNV, người lao động được hưởng tiền lương và các chế độ phụ cấp theo quy định của Bộ luật lao động về chế độ tiền lương. Bên cạnh đó, đối với công chức, viên chức làm việc thường xuyên di chuyển, thay đổi chỗ ở, nơi làm việc, điều kiện sinh hoạt không ổn định thì được hưởng phụ cấp lưu động.
– Người lao động làm việc thường xuyên phải di chuyển nơi ở, nơi làm việc ví dụ như thi công các công trình xây dựng; khảo sát, tìm kiếm, khoan thăm dò khoáng sản; khảo sát, đo đạc địa hình, địa chính, khảo sát xây dựng chuyên ngành, sửa chữa, duy tu đường bộ, đường sắt; nạo vét công trình đường thủy và công việc có điều kiện tương tự.
– Công chức, viên chức làm việc mà phải thường xuyên di chuyển, thay đổi chỗ ở, nơi làm việc, điều kiện sinh hoạt không ổn định
Cụ thể những đối tượng sau được hưởng phụ cấp lưu động .
Nhóm 1
– Tổ, đội công tác phòng chống dịch bệnh, vệ sinh phòng dịch, sinh đẻ có kế hoạch, sốt rét, bướu cổ ở vùng trung du;
– Nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục công tác tại vùng có điều kiện kinh tế, xã hội đặc biệt khó khăn, làm nhiệm vụ xóa mù chữ và phổ cập giáo dục (trong 01 tháng có từ 15 ngày trở lên đi đến các thôn, bản, phum, sóc);
Nhóm 2:
– Tổ, đội khoan, thăm dò thuộc các liên đoàn địa chất;
– Tổ, đội khảo sát, tìm kiếm thuộc liên đoàn địa chất khu vực;
– Tổ, đội khảo sát, đo đạc khí tượng thủy văn;
– Tổ, đội điều tra, đo đạc nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ lợi, thuỷ sản;
– Tổ, đội chống dịch bệnh, vệ sinh phòng dịch, sinh đẻ có kế hoạch, sốt rét, bướu cổ ở miền núi, vùng cao, vùng sâu, nơi xa xôi hẻo lánh;
– Tổ, đội thường xuyên tăng cường đi xã, thôn, bản ở miền núi, vùng cao, vùng sâu, nơi xa xôi hẻo lánh để khám, chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho nhân dân nơi đó.
Nhóm 3
– Tổ, đội khảo sát, tìm kiếm khoáng sản thuộc liên đoàn địa chất chuyên đề; – Tổ, đội khảo sát, đo đạc xây dựng hệ thống điểm đo đạc cơ sở quốc gia, hệ thống điểm đo đạc cơ sở chuyên dùng, đo đạc địa hình;
– Tổ, đội khảo sát, điều tra rừng;
– Tổ điều tra, sưu tầm dược liệu quý, hiếm ở các miền núi cao, biên giới, hải đảo, nơi xa xôi, hẻo lánh
3. Cách tính phụ cấp lưu động như thế nào ?
Phụ cấp lưu động được tính trả theo số ngày thực tế lưu động và được trả cùng kỳ lương hàng tháng theo công thức sau:
Mức tiền phụ cấp lưu động |
= |
Mức lương tối thiểu chung |
x |
Hệ số phụ cấp lưu động |
x |
Số ngày thực tế lưu động trong tháng |
Số ngày làm việc tiêu chuẩn 1 tháng (22 ngày) |
Mức lương cơ sở theo quy định hiện hành là 1.490.000 đồng/ tháng.
Phụ cấp lưu động không dùng để tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.
- Các đối tượng hưởng chế độ phụ cấp lưu động thì không hưởng chế độ công tác phí.
- Nguồn kinh phí chi trả chế độ phụ cấp lưu động:
Các đối tượng thuộc cơ quan, đơn vị được ngân sách nhà nước bảo đảo toàn bộ, phụ cấp lưu động do ngân sách nhà nước chi trả theo phân cấp ngân sách hiện hành trong dự toán ngân sách được giao hàng năm cho cơ quan, đơn vị;
Các đối tượng thuộc cơ quan thực hiện khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính và các đối tượng thuộc các đơn vị sự nghiệp thực hiện tự chủ tài chính, phụ cấp lưu động do cơ quan, đơn vị chi trả từ nguồn kinh phí khoán và nguồn tài chính được giao tự chủ.
4. Chế độ phụ cấp lưu động áp dụng riêng đối với ngành văn hóa - thông tin
Chế độ phụ cấp lưu động áp dụng riêng đối với ngành văn hóa - thông tin được quy định tại Thông tư 33/2006/TT-BVHTT, cụ thể như sau:
4.1. Đối tượng áp dụng phụ cấp lưu động của ngành văn hóa - thông tin
Cán bộ, công chức (kể cả công chức dự bị), viên chức, những người đang trong thời gian tập sự, thử việc thuộc biên chế trả lương của các đơn vị sự nghiệp ngành văn hóa - thông tin, làm việc tại các đội thông tin, làm việc tại các đội thông tin, chiếu bóng lưu động chuyên nghiệp, đội khảo sát thăm dò, sưu tầm hiện vật văn hóa vật thể và phi vật thể (sau đây gọi tắt là sưu tầm), khai quật khảo cổ, công trường tu bổ di tích, hưởng lương của Chính phủ (sau đây viết tắt là Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2005 của Chính phủ (sau đây viết tắt là Nghị định số 204/2004/NĐ-CP), do tính chất, đặc điểm của nghề hoặc công việc phải thường xuyên thay đổi địa điểm làm việc, nơi ở và điều kiện sinh hoạt không ổn định.
4.2. Đối tượng không áp dụng:
- Cán bộ, viên chức làm việc tại các đội thông tin lưu động chuyên nghiệp đã hưởng chế độ công tác phí và chế độ bồi dưỡng biểu diễn (nếu có) theo quy định tại Thông tư liên tịch số 98/2005/TTLT-BTC-BVHTT ngày 10/11/2005 của Bộ Tài chính và Bộ Văn hóa - Thông tin hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với đội thông tin lưu động cấp tỉnh, thành phố, quận, huyện, thị xã.
- Cán bộ, viên chức thư viện làm nhiệm vụ luân chuyển sách báo và cán bộ, viên chức làm việc tại các đội triển lãm, trưng bày lưu động của các bảo tàng.
4.3 Các mức phụ cáp lưu động áp dụng đối với ngành văn hóa - thông tin
- Mức 1, hệ số 0,20 so với mức lương tối thiểu chung áp dụng đối với cán bộ, viên chức làm việc tại các đội thông tin, chiếu bóng lưu động chuyên nghiệp, đội khảo sát thăm dò, sưu tầm, khai quật khảo cổ, công trường tu bổ di tích hoạt động ở vùng đồng bằng.
- Mức 2, hệ số 0,40 so với mức lương tối thiểu chung áp dụng đối với cán bộ, viên chức làm việc tại các đội thông tin, chiếu bóng lưu động chuyên nghiệp, đội khảo sát thăm dò, sưu tầm, khai quật khảo cổ, công trường tu bổ di tích hoạt động ở vùng trung du.
- Mức 3, hệ số 0,60 so với mức lương tối thiểu chung áp dụng đối với cán bộ, viên chức làm việc tại các đội thông tin, chiếu bóng lưu động chuyên nghiệp, đội khảo sát thăm dò, sưu tầm, khai quật khảo cổ, công trường tu bổ di tích hoạt động ở vùng sâu, miền núi, biên giới, hải đảo.
4.4. Nguồn kinh phí, cách tính và mức chi trả phụ cấp lưu động áp dụng đối với ngành văn hóa - thông tin
Nguồn kinh phí, cách tính và chi trả chế độ phụ cấp lưu động đối với cán bộ, công chức, viên chức ngành văn hóa - thông tin, làm việc tại các đội thông tin, chiếu bóng lưu động chuyên nghiệp, đội khảo sát thăm dò, sưu tầm, khai quật khảo cổ, công trường tu bổ di tích được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 06/2005/TT-BNV ngày 05/01/2005 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp lưu động đối với cán bộ, công chức, viên chức, cụ thể như sau:
Cách tính và chi trả phụ cấp:
- Phụ cấp lưu động được tính trả theo số ngày thực tế lưu động và được trả cùng kỳ lương hàng tháng theo công thức sau:
Mức tiền phụ cấp lưu động |
= |
Mức lương tối thiểu chung |
x |
Hệ số phụ cấp lưu động |
x |
Số ngày thực tế lưu động trong tháng |
Số ngày làm việc tiêu chuẩn trong tháng (22 ngày) |
Mức lương cơ sở theo quy định hiện hành là 1.490.000 đồng/ tháng.
- Phụ cấp lưu động không dùng để tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.
- Các đối tượng hưởng phụ cấp lưu động thì không hưởng chế độ công tác phí.
Nguồn kinh phí chi trả chế độ phụ cấp lưu động:
Phụ cấp lưu động của các đối tượng cơ quan, đơn vị được ngân sách nhà nước đảm bảo toàn bộ sẽ do ngân sách nhà nước chi trả theo phân cấp ngân sách hiện hành và được giao trong dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan, đơn vị:
Phụ cấp lưu động của các đối tượng thuộc cơ quan thực hiện khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính và các đối tượng thuộc các đơn vị sự nghiệp thực hiện chế độ tự chủ tài sản chính sẽ do cơ quan, đơn vị chi trả từ nguồn kinh phí khoán và nguồn tài chính được giao tự chủ.
5. Phụ cấp lưu động có phải tính đóng bảo hiểm xã hội không ?
Căn cứ theo quy định tại điểm 2.2 Khoản 2 Điều 6 Quyết định 595/QĐ-BHXH quy định về tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc:
“2. Tiền lương do đơn vị quyết định
2.1. Từ ngày 01/01/2016 đến ngày 31/12/2017, tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc là mức lương và phụ cấp lương theo quy định tại Khoản 1 và Điểm a Khoản 2 Điều 4 của Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH ngày 16/11/2015 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều về HĐLĐ, kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất của Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12/01/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật lao động.
Phụ cấp lương theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 4 của Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH là các khoản phụ cấp lương để bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương thỏa thuận trong HĐLĐ chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ như phụ cấp chức vụ, chức danh; phụ cấp trách nhiệm; phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; phụ cấp thâm niên; phụ cấp khu vực; phụ cấp lưu động; phụ cấp thu hút và các phụ cấp có tính chất tương tự.
2.2. Từ ngày 01/01/2018 trở đi, tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc là mức lương, phụ cấp lương theo quy định tại Điểm 2.1 Khoản này và các khoản bổ sung khác theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 4 của Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH.“
Theo đó, các khoản phụ cấp lưu động phải tính đóng bảo hiểm xã hội.
MK LAW FIRM: Bài viết được đăng tải nhằm mục đích giáo dục, phổ biến, tuyên truyền pháp luật và chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước không nhằm mục đích thương mại. Thông tin nêu trên chỉ có giá trị tham khảo vì vậy Quý khách khi đọc thông tin này cần tham khảo ý kiến luật sư, chuyên gia tư vấn trước khi áp dụng vào thực tế.)
Trên đây là nội dung Luật Minh Khuê đã sưu tầm và biên soạn. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng. Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài gọi số: 1900.6162 hoặc liên hệ văn phòng để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.