1. Mức xử phạt người tẩy xóa Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa

Việc tẩy xóa Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa là một hành vi mà pháp luật nghiêm cấm và sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật về hành vi vi phạm về xuất xứ hàng hóa, như quy định tại Điều 44 của Nghị định số 98/2020/NĐ-CP, được sửa đổi bởi Nghị định số 17/2022/NĐ-CP. Theo đó, hành vi tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa hoặc các chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa hoặc văn bản chấp thuận tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng. Đây là biện pháp trừng phạt nhằm ngăn chặn những hành vi vi phạm pháp luật và bảo vệ tính minh bạch, công bằng trong thương mại quốc tế.

Ngoài ra, nếu có hành vi cung cấp các tài liệu, chứng từ không đúng sự thật với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khi đề nghị cấp hoặc xác minh Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa, người vi phạm sẽ phải đối diện với mức phạt từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng. Điều này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc cung cấp thông tin chính xác và minh bạch trong quá trình xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa. Nếu người vi phạm thực hiện một trong các hành vi vi phạm nghiêm trọng hơn như tự chứng nhận sai xuất xứ hàng hóa, làm giả Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa, hoặc cung cấp các tài liệu không đúng sự thật, họ sẽ phải chịu mức phạt cao hơn, từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng. Điều này nhấn mạnh sự nghiêm trọng của các hành vi gian lận, làm giả thông tin trong thương mại quốc tế.

Đối với những trường hợp sử dụng Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa hoặc chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa giả, người vi phạm sẽ phải đối mặt với mức phạt cao nhất, từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng. Điều này nhấn mạnh sự nghiêm trọng và hậu quả nghiêm trọng mà hành vi vi phạm này có thể gây ra đối với hoạt động thương mại và uy tín của quốc gia. Ngoài việc xử phạt tiền, pháp luật còn quy định hình thức xử phạt bổ sung là tịch thu tang vật đối với các hành vi vi phạm quy định tại điều này. Điều này nhằm đảm bảo rằng những lợi ích thu được từ hành vi vi phạm không thể được giữ lại và sử dụng.

Đồng thời, người vi phạm còn phải chịu biện pháp khắc phục hậu quả bằng cách buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do vi phạm hành chính, và buộc nộp lại Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa hoặc các văn bản chấp thuận tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung cho cơ quan, người có thẩm quyền đã cấp. Như vậy, việc tẩy xóa Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa không chỉ là hành vi vi phạm pháp luật mà còn mang lại hậu quả nghiêm trọng và sẽ phải chịu sự trừng phạt nghiêm khắc theo quy định của pháp luật

 

2. Chủ tịch UBND xã có thẩm quyền xử phạt người tẩy xóa Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa hay không?

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền xử phạt người tẩy xóa Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa không? Đây là một vấn đề pháp lý nhạy cảm, đặc biệt là trong lĩnh vực quản lý thương mại. Tuy nhiên, để hiểu rõ vấn đề này, chúng ta cần đi vào pháp luật để tìm câu trả lời.

Theo quy định của Điều 88 Nghị định số 98/2020/NĐ-CP về phân định thẩm quyền xử phạt, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp được giao thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả trong phạm vi quản lý địa phương. Điều này cụ thể hóa ở Điều 81 của Nghị định trên, với việc chỉ định rõ thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.

Theo khoản 1 của Điều 81, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền phạt cảnh cáo, phạt tiền, tịch thu tang vật và phương tiện vi phạm hành chính, cũng như áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả. Tuy nhiên, mức phạt tiền tối đa chỉ là 5.000.000 đồng đối với cá nhân và 10.000.000 đồng đối với tổ chức.

Điều này đặt ra một vấn đề: liệu người tẩy xóa Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa có thể bị xử phạt theo quy định của pháp luật không?

Trong trường hợp này, việc tẩy xóa Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa có thể được xem xét là một vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại. Tuy nhiên, với mức phạt tiền tối đa chỉ là 5.000.000 đồng đối với cá nhân và 10.000.000 đồng đối với tổ chức, không thể áp dụng cho trường hợp này nếu mức phạt tiền cao hơn.

Theo quy định cụ thể tại Điều 3 của Nghị định số 17/2022/NĐ-CP, được thay đổi và bổ sung cho Điều 4 của Nghị định số 98/2020/NĐ-CP, mức phạt tiền tối đa có thể lên đến 20.000.000 đồng đối với một hành vi vi phạm hành chính. Tuy nhiên, thẩm quyền phạt tiền này chỉ được áp dụng đối với cá nhân, trong khi đối với tổ chức, mức phạt tiền tối đa là gấp đôi so với cá nhân.

Vậy, do mức phạt tiền tối đa cho trường hợp tẩy xóa Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa vượt quá thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, nên theo luật pháp hiện hành, Chủ tịch này không có thẩm quyền xử phạt người tẩy xóa Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa. Điều này cũng là một bước quan trọng nhằm đảm bảo sự minh bạch và công bằng trong quản lý hành chính và thương mại, đồng thời đảm bảo rằng quy định của pháp luật được thực hiện một cách chính xác và công bằng.

 

3. Theo quy dịnh thì có được đăng ký thay đổi nơi đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa không?

Để hiểu rõ về quy trình và các điều kiện cần thiết để thay đổi nơi đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa, chúng ta cần tập trung vào các quy định được nêu trong Nghị định số 31/2018/NĐ-CP, văn bản quy định rõ về thủ tục này. Theo quy định của Điều 14 trong Nghị định trên, việc thay đổi nơi đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa được xác định rõ qua các bước cụ thể như sau:

Đề xuất Thay Đổi

Thương nhân, tổ chức hoặc cá nhân có nhu cầu thay đổi nơi đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa cần phải thực hiện việc đề xuất này. Điều này bao gồm việc hoàn trả chứng từ còn nợ (nếu có) từ lần cấp trước và nộp đơn đề nghị thay đổi nơi cấp. Đơn đề nghị này phải tuân thủ theo Mẫu số 03 quy định tại Phụ lục của Nghị định, và nộp tại cơ quan, tổ chức đang cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa hiện tại.

Chuyển Hồ Sơ

Sau khi nhận được đơn đề nghị từ thương nhân, cơ quan, tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa hiện tại sẽ tiến hành chuyển hồ sơ của thương nhân đến cơ quan, tổ chức cấp khác theo yêu cầu trong đơn đề nghị của thương nhân.

Biện Pháp Xử Lý

Trong trường hợp thương nhân không tuân thủ quy định của Nghị định, các biện pháp xử lý có thể được áp dụng và vẫn giữ nguyên hiệu lực. Tuy nhiên, những biện pháp này chỉ được thực thi khi thương nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa tại cơ quan, tổ chức cấp mới đã được chọn.

Tóm lại, quy trình thay đổi nơi đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa được quy định rất cụ thể và phức tạp. Thương nhân cần phải tuân thủ đúng quy trình và thực hiện đầy đủ các bước để đảm bảo việc thay đổi này được thực hiện một cách hợp pháp và hiệu quả.

Quý khách có thể xem thêm bài viết sau của Luật Minh Khuê >>> Tại sao phải xin cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa C/O? Hàng hóa được miễn chứng từ chứng nhận xuất xứ?

Nếu quý khách hàng gặp bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến nội dung bài viết hoặc các vấn đề pháp lý, chúng tôi luôn sẵn lòng hỗ trợ và giải quyết một cách nhanh chóng và tốt nhất. Để đảm bảo quý khách nhận được sự hỗ trợ chuyên nghiệp, chúng tôi đã cung cấp các kênh liên lạc dễ dàng. Quý khách có thể liên hệ với chúng tôi qua tổng đài 1900.6162 hoặc gửi email tới địa chỉ lienhe@luatminhkhue.vn. Chúng tôi cam kết đáp ứng yêu cầu của quý khách một cách nhanh chóng và chu đáo.