1. Khái niệm giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa

C/O (Certificate of Origin): là giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa, cấp bởi cơ quan có thẩm quyền của nước xuất khẩu cho hàng hóa xuất khẩu được sản xuất tại nước đó. C/O phải tuân thủ theo quy định của nước xuất khẩu và cả nước nhập khẩu theo quy tắc xuất xứ.

Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa hay còn được kí hiệu là C/O tiếng anh là Certificate of Origin đây là một loại giấy tờ, chứng từ rất quan trọng trong lĩnh vực xuất nhập khẩu. Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa cung cấp cho chúng ta biết nguồn gốc xuất xứ của hàng hóa được sản xuất tại vùng lãnh thổ, quốc gia nào đó.

Đây là giấy chứng nhận được tiến hành cấp bởi cơ quan có thẩm quyền của nước xuất khẩu cho hàng hóa xuất khẩu được sản xuất tại quốc gia đó. Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa phải đảm bảo nguyên tắc đó là tuân thủ đúng và chuẩn theo quy định của nước xuất khẩu hàng hóa đó, ngoài ra cũng phải và tuân thủ đúng và chuẩn theo quy định của nước nước nhập khẩu theo quy tắc xuất xứ.

Mục đích của C/O là chứng minh hàng hóa có xuất xứ rõ ràng, hợp pháp về thuế quan và các quy định khác của pháp luật về Xuất nhập khẩu của cả hai nước: Nhập khẩu và xuất khẩu (hiểu nôm na rằng là đó không phải hàng lậu hay hàng trôi nổi không có nhà sản xuất rõ ràng).

Những ưu đãi đặc biệt của giấy chứng nhận xuất xứ C/O.

Nếu bạn là chủ hàng nhập khẩu, thì yếu tố quan trọng nhất là C/O hợp lệ sẽ giúp bạn được hưởng ưu đãi về thuế nhập khẩu. Có thể chênh lệch vài % đến vài chục %, giảm lượng lớn số tiền thuế. Vì vậy, khi làm Thủ tục Hải quan cho các lô hàng có khai kèm C/O, bạn cần hết sức lưu ý để tránh những lỗi không đáng có. (Về Form của C/O, dấu, chữ ký, các thông tin liên quan đến hàng hóa …).

Với chủ hàng xuất khẩu, thì việc xin C/O chỉ là theo quy định trong hợp đồng với người mua hàng nước ngoài. Nếu bạn là người xuất khẩu thì vài trò của C/O cũng không to tát lắm, nhiều khi lại thêm việc làm thủ tục.

Còn xét về mặt quản lý Nhà nước, giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa có một số vai trò liên quan đến chính sách chống phá giá, trợ giá, thống kê thương mại & duy trì hệ thống hạn ngạch,.…

2. Tại sao phải xin cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa C/O?

- C/O được cấp cho lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu cụ thể: tức là C/O chỉ được cấp cho hàng hoá tham gia vào lưu thông quốc tế và đã được đặc định xuất khẩu tới nước nhập khẩu, khi đã có các thông tin sau

+ Người gửi hàng;  người nhận hàng,

+ Thông tin về đóng gói hàng hoá, số lượng, trọng lượng, trị giá, nơi xếp hàng, nơi dỡ hàng, thậm chí thông tin về phương tiện vận tải.

- C/O chứng nhận xuất xứ hàng hóa được xác định theo một qui tắc xuất xứ cụ thể và Qui tắc này phải được nước nhập khẩu chấp nhận và thừa nhận: C/O chỉ có ý nghĩa khi được cấp theo một qui tắc xuất xứ cụ thể mà nước nhập khẩu chấp nhận.

- C/O được cấp theo qui tắc xuất xứ nào thì được hưởng các ưu đãi tương ứng (nếu có) khi nhập khẩu vào nước nhập khẩu dành cho các ưu đãi đó. Để phản ánh C/O được cấp theo qui tắc xuất xứ nào thì thông thường các C/O được qui định về tên hay loại mẫu cụ thể.

- Tác dụng thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhân xuất xứ hàng hóa C/O

+ Ưu đãi thuế quan: Xác định được xuất xứ của hàng hóa để phân biệt đâu là hàng nhập khẩu được hưởng ưu đãi và áp dụng chế độ ưu đãi theo các thỏa thuận thương mại đã được ký kết giữa các quốc

+ Áp dụng thuế chống phá giá và trợ giá : Trong các trường hợp khi hàng hóa của một nước được phá giá tại thị trường nước khác, việc xác định được xuất xứ khiến các hành động chống phá giá và việc áp dụng thuế chống trợ giá trở nên khả

+ Thống kê thương mại và duy trì hệ thống hạn ngạch : Việc xác định xuất xứ khiến việc biên soạn các số liệu thống kê thương mại đối với một nước hoặc đối với một khu vực dễ dàng hơn. Trên cơ sở đó các cơ quan  thương mại  mới có thể duy trì hệ thống hạn ngạch.

+ Xúc tiến thương mại

3. Chủ thể xin cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa?

Đối tượng nào phải thực hiện thủ tục chứng nhận xuất xứ hàng hóa C/O ?

- Đối với thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu có nhu cầu được hưởng ưu đãi thuế quan theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;

- Pháp luật quy định việc xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa phải có chứng nhận xuất xứ hàng hóa;

- Do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo đề nghị của thương nhân hoặc do thương nhân tự chứng nhận đối với các trường hợp không thuộc quy định tại 2 đối tượng như trên

Những ai được xin giấy nhận xuất xứ hàng hóa CO ?

Theo quy định tại Điều 3- Nghị định 31/2018/NĐ- CP có quy định: " Thương nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa là người xuất khẩu, nhà sản xuất, người đại diện hợp pháp của người xuất khẩu hoặc nhà sản xuất" . Như vậy với cắt nghĩa như trên của Luật thì đã trả lời được câu hỏi Liệu mình có thuộc đối tượng được phép xin giấy chứng nhận xuất xứ hóa CO hay không của rất nhiều đơn vị doanh nghiệp. Và theo như quy định ở trên thì những người xin giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa không chỉ có nhà sản xuất mà người đứng ra xuất tức là người mà không phải là chủ sở hữu sản phẩm mà là người chịu trách nhiệm về sản phẩm khi xuất khẩu và người này có thể là người  mua lại hàng hóa của  nhà sản xuất rồi sau đó xuất đi cũng có thể là người đứng ra để thực hiện thủ tục xin giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa. 

Trong nhiều trường hợp có những đơn vị không có nhà máy, nhà xưởng để sản xuất sản phẩm và phải thực hiện đi thuê nhà xưởng để thực hiện sản xuất tức là phải đi thuê gia công của một đơn vị khác để thực hiện sản xuất ra sản phẩm thì sản phẩm đó bên đi thuê gia công có được xin giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa CO hay không ? Câu trả lời là có được phép xin giấy chứng nhận xuất xứ hóa hóa CO vì sao, vì bản chất của việc đi gia công đó thì nhà máy kia chỉ là người làm thuê theo đơn hàng mà người thuê gia công đặt theo yêu cầu và bản chất ở đây chủ sở hữu sản phẩm và chịu trách nhiệm về sản phẩm  vẫn phải là người đi thuê gia công và người đi thuê gia công này họ chính là chủ sở hữu sản phẩm của mình nên theo quy định trong trường hợp này họ là người sản xuất sản phẩm và chủ sở hữu sản phẩm . 

4. Hàng hóa được miễn chứng từ chứng nhận xuất xứ

Thông tư số 11/2020/TT-BCT của Bộ Công Thương đã đưa ra những quy định cụ thể đối với hàng hóa được miễn chứng từ chứng nhận xuất xứ.

Quy định về quy tắc xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh châu Âu (EVFTA) được nêu tại Thông tư số 11/2020/TT-BCT của Bộ Công Thương. Theo đó, Thông tư đã đưa ra những quy định cụ thể đối với hàng hóa được miễn chứng từ chứng nhận xuất xứ.

Thông tư 11/2020/TT-BCT của Bộ Công Thương nêu rõ, điều kiện để miễn chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa khi hàng hóa được gửi theo kiện nhỏ từ cá nhân đến cá nhân hoặc hành lý cá nhân của người đi du lịch được coi là hàng hóa có xuất xứ mà không yêu cầu phải có chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa, với điều kiện hàng hóa đó không được nhập khẩu theo hình thức thương mại, được khai báo đáp ứng quy định tại Thông tư này và không có nghi ngờ về tính xác thực của khai báo đó.

Trong trường hợp hàng hóa được gửi qua đường bưu điện, khai báo có thể được thực hiện trên tờ khai hải quan nhập khẩu hoăc trên một văn bản đính kèm tờ khai hải quan.

Ngoài ra, hàng hóa phải là lô hàng nhập khẩu không thường xuyên, chỉ bao gồm các sản phẩm phục vụ tiêu dùng cá nhân của người nhận hàng, người đi du lịch hoặc gia đình của người đó không được coi là nhập khẩu theo hình thức thương mại nếu bản chất và số lượng sản phẩm đó có thể là bằng chứng cho thấy sản phẩm không dùng trong mục đích thương mại.

Tổng giá trị hàng hóa được gửi theo kiện nhỏ từ cá nhân đến cá nhân và lô hàng nhập khẩu không thường xuyên có tổng giá trị không vượt qua 500 EUR đối với hàng kiện nhỏ hoặc 1.200 EUR với hàng hóa là một phần hành lý cá nhân của người đi du lịch khi nhập cảnh vào Liên minh châu Âu.

Hoặc tổng giá trị hàng hóa không vượt quá 200 USD đối với trường hợp kiện hàng nhỏ và hàng hóa là một phần hành lý cá nhân của người đi du lịch nhập cảnh vào Việt Nam thì được miễn chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa.

5. Các trường hợp từ chối cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa C/O

- Thương nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa chưa thực hiện việc đăng ký hồ sơ thương nhân theo quy định

- Hồ sơ, quy trình đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa không tuân thủ theo quy định

- Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa có mâu thuẫn về nội dung.

- Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa không được khai bằng tiếng Anh, khai bằng mực màu đỏ, viết tay, bị tẩy xóa, chữ hoặc các dữ liệu thông tin mờ không đọc được, in bằng nhiều màu mực khác nhau

- Hàng hóa không có xuất xứ hoặc không đáp ứng quy tắc xuất xứ

- Thương nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa có gian lận về xuất xứ từ lần cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa trước đó và vụ việc chưa được giải quyết xong

 -Thương nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa không cung cấp đầy đủ hồ sơ, chứng từ, thông tin và tài liệu liên quan để chứng minh xuất xứ hàng hóa hoặc không hợp tác trong việc xác minh xuất xứ hàng hóa khi cơ quan, tổ chức có thẩm quyền tiến hành kiểm tra, xác minh xuất xứ hàng hóa

6. Trường hợp thu hồi giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa C/O đã được cấp

- Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa đã cấp không phù hợp các quy định về xuất xứ

- Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa đã cấp trùng số tham chiếu

- Thương nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa không nộp bổ sung chứng từ sau thời hạn quy định

- Thương nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa giả mạo chứng từ trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa

- Thương nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa thông báo bằng văn bản đề nghị hủy bỏ Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa đã cấp

Trường hợp không thể thu hồi được Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa đã cấp, cơ quan, tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa thông báo bằng văn bản cho Bộ Công Thương và cơ quan có thẩm quyền của nước nhập khẩu về việc hủy bỏ Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa đã cấp, đồng thời nêu rõ lý do