1. Quy định về việc liên lạc nghiệp vụ của doanh nghiệp viễn thông

Căn cứ vào Điều 28 của Luật Viễn thông 2009, quy định về liên lạc nghiệp vụ như sau:

Liên lạc nghiệp vụ

- Phạm vi sử dụng:

+ Doanh nghiệp viễn thông có quyền sử dụng liên lạc trong nước và quốc tế thông qua mạng viễn thông mà doanh nghiệp này đang khai thác.

+ Mục đích sử dụng bao gồm quản lý, điều hành, xử lý kỹ thuật, và thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp.

- Miễn giá cước:

Các doanh nghiệp viễn thông khi sử dụng liên lạc nghiệp vụ qua mạng viễn thông của mình sẽ được miễn giá cước sử dụng dịch vụ liên lạc này.

- Quy định chi tiết:

+ Doanh nghiệp viễn thông chịu trách nhiệm quy định chi tiết về đối tượng sử dụng liên lạc nghiệp vụ, phạm vi sử dụng, mức sử dụng, và các quy chế quản lý liên lạc nghiệp vụ nội bộ của mình.

+ Quy chế quản lý nội bộ này cung cấp hướng dẫn và quy định cụ thể về việc sử dụng liên lạc nghiệp vụ để đảm bảo tính hiệu quả và an toàn trong quản lý, điều hành, và xử lý kỹ thuật.

Với quy định trên, Luật Viễn thông 2009 thể hiện sự chú trọng đặc biệt đối với việc sử dụng liên lạc nghiệp vụ trong hoạt động kinh doanh và quản lý của doanh nghiệp viễn thông, đồng thời nhấn mạnh ưu đãi miễn giá cước cho việc này.

 

2. Mức xử phạt vi phạm các quy định về liên lạc nghiệp vụ năm 2024

Theo quy định tại khoản 2 Điều 29 Nghị định 15/2020/NĐ-CP về vi phạm các quy định về liên lạc nghiệp vụ, các hành vi không tuân thủ và vi phạm quy định về liên lạc nghiệp vụ của doanh nghiệp sẽ bị xử phạt theo mức độ cụ thể như sau:

- Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng:

+ Đối với hành vi không quy định chi tiết đối tượng, phạm vi, mức sử dụng hoặc không ban hành quy chế quản lý liên lạc nghiệp vụ nội bộ của doanh nghiệp.

+ Hành vi này bao gồm việc không đặt ra các quy định cụ thể, chi tiết liên quan đến đối tượng sử dụng liên lạc nghiệp vụ, phạm vi ứng dụng, hoặc việc không thực hiện ban hành quy chế quản lý liên lạc nghiệp vụ nội bộ.

- Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng:

+ Đối với hành vi thực hiện không đúng quy chế quản lý liên lạc nghiệp vụ nội bộ của doanh nghiệp.

+ Hành vi này áp dụng khi doanh nghiệp đã có quy chế quản lý liên lạc nghiệp vụ nội bộ, nhưng không tuân thủ hoặc không thực hiện đúng theo các quy định của quy chế đó.

Các mức phạt được thiết lập nhằm đảm bảo sự tuân thủ và thực hiện chính sách liên lạc nghiệp vụ của doanh nghiệp, đồng thời đưa ra những biện pháp kỷ luật cụ thể đối với các vi phạm để tăng cường tính minh bạch và chấp hành nội quy trong quản lý liên lạc nghiệp vụ.

Theo khoản 3 Điều 4 Nghị định 15/2020/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức, các quy định chi tiết về mức phạt và thẩm quyền phạt tiền được điều chỉnh như sau:

- Mức phạt tiền đối với doanh nghiệp viễn thông:

+ Cụ thể, doanh nghiệp viễn thông thực hiện không đúng quy chế quản lý liên lạc nghiệp vụ nội bộ của doanh nghiệp sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính.

+ Mức phạt tiền áp dụng trong trường hợp này là từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

- Áp dụng đối với tổ chức:

+ Mức phạt tiền quy định áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức, trừ quy định vi phạm về người chơi.

+ Trường hợp cá nhân có hành vi vi phạm như của tổ chức thì mức phạt tiền bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức.

Do đó, doanh nghiệp viễn thông thực hiện không đúng quy chế quản lý liên lạc nghiệp vụ nội bộ của doanh nghiệp sẽ phải chịu mức phạt tiền trong khoảng từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, tùy thuộc vào mức độ vi phạm cụ thể của họ. Những biện pháp này nhằm tăng cường tuân thủ và thúc đẩy việc thực hiện quy chế quản lý liên lạc nghiệp vụ nội bộ của doanh nghiệp trong ngành viễn thông.

 

3. Thẩm quyền xử phạt của Ủy ban nhân dân cấp huyện với doanh nghiệp viễn thông 

Phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện theo điểm b khoản 1 Điều 120 Nghị định 15/2020/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 47 Điều 1 Nghị định 14/2022/NĐ-CP, được chi tiết quy định như sau:

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền xử phạt vi phạm hành chính tại các lĩnh vực sau:

Vi phạm các quy định về vật phẩm, hàng hóa không được gửi, chấp nhận, vận chuyển qua mạng bưu chính

-  Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

+ Gửi hoặc chấp nhận hoặc vận chuyển bưu gửi chứa vật phẩm, hàng hóa từ Việt Nam đi các nước mà pháp luật Việt Nam quy định cấm xuất khẩu hoặc pháp luật của nước nhận quy định cấm nhập khẩu;

+ Gửi hoặc chấp nhận hoặc vận chuyển bưu gửi chứa vật phẩm, hàng hóa cấm sử dụng hoặc cấm lưu thông theo quy định của pháp luật;

+ Gửi hoặc chấp nhận hoặc vận chuyển bưu gửi chứa vật phẩm, hàng hóa cấm nhập khẩu theo quy định của pháp luật;

+ Gửi hoặc chấp nhận hoặc vận chuyển bưu gửi chứa vật phẩm, hàng hóa cấm vận chuyển bằng đường bưu chính theo quy định của pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

- Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi gửi hoặc chấp nhận hoặc vận chuyển hoặc phát bưu gửi chứa văn hóa phẩm trái đạo đức xã hội, trái thuần phong mỹ tục của Việt Nam.

Vi phạm các quy định về bảo đảm an toàn, an ninh trong cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính

- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện việc kiểm kê, lập biên bản và gói, bọc lại trong trường hợp vỏ bọc bưu gửi bị rách, hư hại.

- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

+ Mạo danh người khác khi sử dụng dịch vụ bưu chính;

+ Thực hiện không đúng, không đầy đủ các biện pháp bảo đảm an toàn, an ninh trong cung ứng dịch vụ bưu chính.

- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

+ Không thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn, an ninh trong cung ứng dịch vụ bưu chính;

+ Đình chỉ, tạm đình chỉ vận chuyển, phát bưu gửi hoặc kiểm tra, xử lý bưu gửi hoặc yêu cầu cung cấp thông tin về sử dụng dịch vụ bưu chính không có biên bản, chữ ký của các bên liên quan;

+ Tiết lộ thông tin về sử dụng dịch vụ bưu chính trái pháp luật;

+ Không đình chỉ vận chuyển, phát bưu gửi hoặc không thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan để xử lý khi phát hiện bưu gửi vi phạm quy định về vật phẩm, hàng hóa không được gửi, chấp nhận, vận chuyển qua mạng bưu chính.

- Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi như sau:

+ Bóc mở bưu gửi trái pháp luật;

+ Tráo đổi nội dung bưu gửi;

+ Chiếm đoạt, trộm cắp bưu gửi có trị giá dưới 2.000.000 đồng hoặc hủy bưu gửi trái pháp luật;

+ Không phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện việc đình chỉ, tạm đình chỉ vận chuyển, phát bưu gửi hoặc kiểm tra, xử lý bưu gửi hoặc cung cấp thông tin về sử dụng dịch vụ bưu chính theo quy định của pháp luật.

- Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau

+ Lợi dụng việc đình chỉ, tạm đình chỉ vận chuyển, phát bưu gửi hoặc kiểm tra xử lý bưu gửi hoặc yêu cầu cung cấp thông tin về sử dụng dịch vụ bưu chính gây thiệt hại đến lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính;

+ Cản trở trái pháp luật hoạt động bưu chính.

- Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc hoàn trả lại bưu gửi đối với hành vi trên.

Vi phạm các quy định về mạng bưu chính công cộng

-  Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

+ Lắp đặt không đúng quy định hộp thư tập trung tại chung cư cao tầng, tòa nhà văn phòng;

+ Lắp đặt không đúng quy định hệ thống thùng thư công cộng tại khu đô thị, khu dân cư tập trung

+  Không bố trí địa điểm hoặc không tổ chức để người sử dụng dịch vụ bưu chính tại chung cư cao tầng, tòa nhà văn phòng thực hiện việc lắp đặt hộp thư tập trung.

-  Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

+ Không thực hiện việc kiểm tra, sửa chữa, bảo trì, bảo vệ công trình thuộc mạng bưu chính công cộng;

+ Không xây dựng và phát triển mạng bưu chính công cộng theo quy hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

+ Không lắp đặt hộp thư tập trung tại chung cư cao tầng, tòa nhà văn phòng;

+  Không lắp đặt hệ thống thùng thư công cộng tại khu đô thị, khu dân cư tập trung.

- Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

+ Xâm hại công trình bưu chính công cộng;

+ Sử dụng phương tiện vận tải chuyên ngành để cung ứng dịch vụ bưu chính công ích không đúng quy định ưu tiên của cơ quan nhà nước có thẩm quyền tại địa phương.

- Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do thực hiện hành vi vi phạm quy định. 

Vi phạm các quy định về lập hóa đơn, doanh thu giá cước và thanh toán cước viễn thông

Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

+ Lập hóa đơn thanh toán giá cước dịch vụ viễn thông không thể hiện đầy đủ hoặc không chính xác về giá cước và số tiền phải thanh toán đối với từng loại dịch vụ viễn thông hoặc thuế giá trị gia tăng và tổng số tiền phải thanh toán cho người sử dụng dịch vụ viễn thông thanh toán theo hình thức trả sau;

+ Không cung cấp cho thuê bao viễn thông bảng kê chi tiết miễn phí một lần kèm theo hóa đơn theo quy định đối với các dịch vụ viễn thông theo danh mục dịch vụ do Bộ Thông tin và Truyền thông quy định;

+ Thu cước cuộc gọi từ điện thoại cố định đến các số liên lạc khẩn cấp hoặc dịch vụ 116 hoặc dịch vụ báo hỏng số thuê bao điện thoại cố định;

+ Không lập hóa đơn thanh toán giá cước cho người sử dụng dịch vụ viễn thông theo hình thức trả sau.

-  Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

+ Không áp dụng đúng phương pháp xác định doanh thu dịch vụ viễn thông;

+ Không thực hiện điều chỉnh Báo cáo doanh thu dịch vụ viễn thông phù hợp với kết quả của kiểm toán;

+ Báo cáo doanh thu dịch vụ viễn thông không đúng thời hạn quy định với cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông;

+ Báo cáo doanh thu dịch vụ viễn thông không chính xác hoặc không đầy đủ các nội dung theo quy định.

- Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo doanh thu dịch vụ viễn thông với cơ quan quản lý nhà nước về viễn thông.

Vi phạm các quy định về chia sẻ cơ sở hạ tầng viễn thông

- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện chia sẻ cơ sở hạ tầng viễn thông mà không thông qua hợp đồng.

- Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

+ Thực hiện chia sẻ cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ kết nối không thông qua giao kết hợp đồng thuê cơ sở hạ tầng kỹ thuật;

+ Không chia sẻ cơ sở hạ tầng kỹ thuật theo quy định;

+ Không tuân thủ nội quy về an toàn, bảo mật của doanh nghiệp viễn thông chia sẻ cơ sở hạ tầng kỹ thuật;

+ Không thông báo kế hoạch lắp đặt, vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị kết nối trong phạm vi địa điểm kết nối trước khi thực hiện cho doanh nghiệp viễn thông chia sẻ cơ sở hạ tầng kỹ thuật.

- Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không cung cấp cho doanh nghiệp viễn thông khác thông tin kỹ thuật về phương tiện thiết yếu và thông tin thương mại liên quan cần thiết để cung cấp dịch vụ viễn thông.

- Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện quyết định việc chia sẻ cơ sở hạ tầng viễn thông của cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông.

Vi phạm các quy định về lập và thực hiện quy hoạch công trình viễn thông thụ động

- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

+ Không công bố công khai hoặc không thông báo quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động của doanh nghiệp đã được phê duyệt;

+ Cung cấp không đầy đủ dữ liệu về hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động trên địa bàn theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

- Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

+ Không thực hiện dự án đầu tư công trình viễn thông quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia hoặc làm điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và giao đất;

+ Không tổ chức thực hiện quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động sau khi được phê duyệt;

+  Không xây dựng cơ sở dữ liệu, bản đồ để cập nhật hiện trạng hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động.

- Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

+ Không trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phê duyệt quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động tại địa phương;

+ Không phối hợp hoặc không đóng góp kinh phí để thực hiện hạ ngầm, chỉnh trang đường cáp viễn thông, sắp xếp lại hệ thống cột ăng-ten tại địa phương.

Vi phạm quy định về giá cước viễn thông

- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không niêm yết giá cước dịch vụ viễn thông.

- Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

+ Báo cáo giá thành dịch vụ viễn thông với cơ quan nhà nước có thẩm quyền chậm so với thời gian quy định;

+ Báo cáo giá thành dịch vụ viễn thông không đầy đủ nội dung theo quy định.

- Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

+ Không thông báo giá cước dịch vụ viễn thông do doanh nghiệp tự quy định với cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông theo quy định;

+ Áp dụng giá cước dịch vụ viễn thông trong Danh mục dịch vụ viễn thông phải đăng ký giá cước trước khi đăng ký với cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông theo quy định; hoặc áp dụng giá cước dịch vụ viễn thông trong Danh mục dịch vụ viễn thông phải đăng ký giá cước trước khi được cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông chấp thuận;

+ Cài đặt không đúng giá cước dịch vụ viễn thông so với giá cước đã đăng ký hoặc thông báo với cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông;

+ Không trình phương án giá cước dịch vụ viễn thông do Nhà nước quy định;

+ Không trình Bộ Thông tin và Truyền thông phương án miễn giảm giá cước phục vụ nhiệm vụ viễn thông công ích;

+ Không ban hành quyết định giá cước dịch vụ viễn thông do doanh nghiệp cung cấp.

Vi phạm quy định về khuyến mại đối với dịch vụ viễn thông, hàng hóa viễn thông chuyên dùng

Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

+ Thực hiện chương trình khuyến mại không đúng ngày thông báo;

+ Thực hiện chương trình khuyến mại nhiều hơn số ngày thông báo;

+ Thực hiện chương trình khuyến mại không đúng mức khuyến mại đã thông báo

+ Thực hiện chương trình khuyến mại không đúng đối tượng khuyến mại đã thông báo

+ Thực hiện chương trình khuyến mại không đúng với nội dung đã thông báo.

Vi phạm quy định về Giấy phép thiết lập mạng xã hội

- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

+ Không làm thủ tục đề nghị cấp lại Giấy phép thiết lập mạng xã hội trong trường hợp bị mất hoặc bị hư hỏng;

+ Không thông báo đến cơ quan cấp giấy phép khi có sự thay đổi chủ sở hữu, địa chỉ trụ sở chính.

Theo khoản 2 của Điều 115 Nghị định 15/2020/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 41 Điều 1 Nghị định 14/2022/NĐ-CP, quy định về quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện như sau:

Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện

- Phạt cảnh cáo: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền xử phạt cảnh cáo.

- Phạt tiền:

+ Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin, an toàn thông tin mạng.

+ Phạt tiền đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử.

- Tước quyền và đình chỉ hoạt động:

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền tước quyền sử dụng Giấy phép có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn.

- Tịch thu và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:

+ Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.

+ Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả

Như vậy, nếu doanh nghiệp viễn thông không tuân thủ quy chế quản lý liên lạc nghiệp vụ nội bộ của mình, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền xử phạt doanh nghiệp này với mức phạt tiền cao nhất là 100.000.000 đồng.

Quý khách xem thêm bài viết sau: Đặc điểm của các sản phẩm bảo hiểm thuộc nghiệp vụ liên kết đầu tư

Để tiếp cận dịch vụ tư vấn pháp lý của chúng tôi, quý khách có thể liên hệ trực tiếp với Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến qua số hotline 1900.6162. Đội ngũ chuyên viên của chúng tôi sẽ tận tâm lắng nghe và cung cấp giải pháp phù hợp nhất cho tình huống cụ thể của quý khách. Ngoài ra, quý khách cũng có thể gửi yêu cầu chi tiết qua email: lienhe@luatminhkhue.vn. Chúng tôi cam kết sẽ phản hồi và hỗ trợ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng một cách nhanh chóng và hiệu quả. Chân thành cảm ơn sự hợp tác và niềm tin của quý khách hàng!