1. Người chết không để lại di chúc ai có quyền hưởng di sản?
Trả lời:
Theo dữ liệu bạn đưa ra thì người bố đã mất và không để lại di chúc tuy nhiên bạn lại không nói rõ người bố này mất từ thời điểm nào do đó chúng tôi sẽ trao đổi với bạn như sau:
Điều 623, Bộ luật dân sự năm 2015 quy định:
Điều 623. Thời hiệu thừa kế
1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:
a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;
b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.
2. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
3. Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
Như vậy:
- Nếu thời hiệu khởi kiện yêu cầu chia di sản vẫn còn:
Theo quy định của pháp luật thì di sản của người bố để lại sẽ được chia thừa kế theo pháp luật và cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất, cụ thể Điểm a Khoản 1 Điều 650 và Điều 651 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định:
"Điều 650. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật
1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong những trường hợp sau đây:
a) Không có di chúc;...
Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản."
- Nếu thời hiệu khởi kiện yêu cầu chia di sản không còn:
Điểm 2.4 Mục I Nghị quyết 02/2004/NQ-HĐTP quy định:
"2.4. Không áp dụng thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế
a. Trường hợp trong thời hạn mười năm, kể từ thời điểm mở thừa kế mà các đồng thừa kế không có tranh chấp về quyền thừa kế và có văn bản cùng xác nhận là đồng thừa kế hoặc sau khi kết thúc thời hạn mười năm mà các đồng thừa kế không có tranh chấp về hàng thừa kế và đều thừa nhận di sản do người chết để lại chưa chia thì di sản đó chuyển thành tài sản chung của các thừa kế. Khi có tranh chấp và yêu cầu Toà án giải quyết thì không áp dụng thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế, mà áp dụng các quy định của pháp luật về chia tài sản chung để giải quyết và cần phân biệt như sau:
a.1. Trường hợp có di chúc mà các đồng thừa kế không có tranh chấp và thoả thuận việc chia tài sản sẽ được thực hiện theo di chúc khi có nhu cầu chia tài sản, thì việc chia tài sản chung đó được thực hiện theo di chúc.
a.2. Trường hợp không có di chúc mà các đồng thừa kế thảo thuận về phần mỗi người được hưởng khi có nhu cầu chia tài sản, thì việc chia tài sản chung đó được thực hiện theo thoả thuận của họ.
a.3. Trường hợp không có di chúc và các đồng thừa kế không có thoả thuận về phần mỗi người được hưởng khi có nhu cầu chia tài sản, thì việc chia tài sản chung đó được thực hiện theo quy định của pháp luật về chia tài sản chung.
b. Trường hợp người chết để lại di sản cho các thừa kế nhưng các thừa kế không trực tiếp quản lý, sử dụng mà di sản đó đang do người khác chiếm hữu bất hợp pháp hoặc thuê, mượn, quản lý theo uỷ quyền... thì các thừa kế có quyền khởi kiện người khác đó để đòi lại di sản."
Như vậy, theo những phân tích trên thì những đồng thừa kế thuộc hàng thừa kế thứ nhất là những người được hưởng di sản do người bố để lại. Nếu gia đình có nhu cầu vay vốn ngân hàng thì phải có sự đồng ý của tất cả những đồng thừa kế trên. Tuy nhiên, nếu những đồng thừa kế có những thỏa thuận khác hay có văn bản từ chối nhận di sản thừa kế và để lại phần tài sản này cho người mẹ thì người mẹ sẽ có quyền sử dụng mảnh đất này. Và khi người mẹ có quyền sử dụng mảnh đất này thì người mẹ hoàn toàn có quyền thực hiện thủ tục vay vốn ngân hàng mà không cần phải có sự đồng ý của những đồng thừa kế trên.
>> Xem thêm: Quyền hưởng di sản thừa kế của các thành viên trong gia đình?
2. Cháu có được hưởng di sản thừa kế của ông bà không?
>> Luật sư tư vấn pháp luật Dân sự về thừa kế, gọi: 1900 6162
Trả lời:
Luật Hôn nhân và gia đình 2014, tại Điều 66 quy định về việc giải quyết tài sản của vợ chồng trong trường hợp một bên chết như sau:
1. Khi một bên vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì bên còn sống quản lý tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp trong di chúc có chỉ định người khác quản lý di sản hoặc những người thừa kế thỏa thuận cử người khác quản lý di sản.
2. Khi có yêu cầu về chia di sản thì tài sản chung của vợ chồng được chia đôi, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận về chế độ tài sản. Phần tài sản của vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết được chia theo quy định của pháp luật về thừa kế.
Theo đó, căn nhà của ông bà nội bạn là tài sản chung của ông bà nên khi ông chết, bà sẽ là người quản lý tài sản chung đó và trường hợp này không có di chúc và những người thừa kế khác cũng không chỉ định người nào khác quản lý di sản. Nay hai cô của bạn (tức con đẻ của ông bà bạn) về đòi bán căn nhà để chia số tiền bán được thì theo quy định việc này sẽ được giải quyết theo quy định về pháp luật thừa kế.
Đối với tài sản là căn nhà chung của ông bà thì hai cô của bạn chỉ có quyền yêu cầu chia di sản đối với phần tài của ông trong khối tài sản chung đó mà không có quyền đối với cả căn nhà. Vì căn nhà là tài sản chung của ông bà, nên theo nguyên tắc tài sản này sẽ được chia đôi, sau đó phần tài sản của ông sẽ tiếp tục được chia thừa kế theo pháp luật về thừa kế.
Xác định người thừa kế đối với phần di sản của ông nội bạn:
Thừa kế theo hàng thừa kế: Điều 651 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định thừa kế theo hàng thừa kế như sau:
- Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
- Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
- Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Theo quy định trên, hàng thừa kế thứ nhất của ông nội bạn gồm: vợ (bà nội bạn); các con đẻ của ông( hai cô của bạn). Bạn thuộc hàng thừa kế thứ hai, và do hàng thừa kế thứ nhất vẫn còn những người thừa kế còn sống nên bạn không thuộc trường hơp được hưởng thừa kế theo hàng thừa kế của người chết.
Ngoài ra, Điều 652 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về thừa kế thế vị như sau:
Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.
Theo quy định này, cháu sẽ được hưởng một phần di sản từ di sản của ông để lại khi bố của người cháu đó chết trước hoặc cùng thời điểm với ông, như vậy nếu bố chết sau thời điểm ông chết thì cháu sẽ không được hưởng phần di sản mà bố cháu được hưởng nếu còn sống. Do đó, trong trường hợp của bạn, bố bạn mất sau khi ông bạn mất nên bạn không thuộc đối tượng được hưởng thừa kế theo quy định về thừa kế thế vị.
Từ phân tích trên, bạn không thuộc trường hợp được thừa kế theo hàng thừa kế và cũng không thuộc trường hợp được thừa kế theo quy định về thừa kế thế vị. Tuy nhiên, trong trường hợp của bạn, khi các cô của bạn đòi bán nhà thì còn phụ thuộc vào quyết định của bà bạn, vì bà bạn vừa là chủ sở hữu của căn nhà vừa là người thừa kế theo pháp luật của ông nội bạn. Mặt khác, qua thông tin bạn cung cấp, bạn và em của bạn đã ở với bà suốt thời gian qua nên sẽ có sự đóng góp, trang bị cho căn nhà, những tài sản mà bạn đóng góp thì bạn có quyền đối với những tài sản đó. Bạn phải chứng minh về việc đóng góp tài sản của mình, nếu bà của bạn và các cô quyết định bán căn nhà thì bạn có quyền yêu cầu được nhận lại phần tài sản của bạn hoặc yêu cầu bồi hoàn phần giá trị tài sản của bạn đã đóng góp trong căn nhà đó.
Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại: 1900 6162 để được giải đáp.
3. Con ngoài giá thú có được hưởng di sản thừa kế?
>> Luật sư tư vấn pháp luật thừa kế tài sản, gọi: 1900 6162
Trả lời:
Do trong câu hỏi, bạn không nói rõ, chồng bạn mất có để lại di chúc hay không nên chúng tôi xin đưa ra hai trường hợp như sau:
Trường hợp 1: Chồng bạn không để lại di chúc
Pháp luật dân sự không phân biệt quyền thừa kế theo pháp luật của con trong giá thú hay ngoài giá thú đối với di sản của cha. Vì vậy, nếu người phụ nữ kia có đầy đủ chứng cứ để chứng minh đứa trẻ đó là con của người chồng đã mất của bạn, thì đứa trẻ này sẽ được pháp luật bảo vệ quyền được hưởng thừa kế. Khi đó, đứa trẻ đó được coi là con đẻ của chồng bạn.
Do chồng bạn đã mất và không để lại di chúc, nên phần tài sản thuộc quyền sở hữu của chồng bạn sẽ được chia thừa kế theo pháp luật. Pháp luật dân sự quy định về trường hợp khi người chết không để lại di chúc như sau:
“Điều 650. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật
1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:
a) Không có di chúc;”
Như vậy, đứa trẻ là con của chồn bạn sẽ trở thành những người thừa kế theo pháp luật và được hưởng di sản thừa kế theo quy định của pháp luật dân sự về thừa kế. Pháp luật quy định về thứ tự ưu tiên trong trường hợp hưởng thừa kế theo pháp luật như sau:
“Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại”.
Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 651 Bộ luật dân sự năm (BLDS) 2015 về hàng thừa kế theo pháp luật thì đứa trẻ đó thuộc diện hàng thừa kế thứ nhất. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. Theo quy định của pháp luật thì những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
Như vậy, cần có chứng cứ chứng minh cho việc đứa trẻ kia có phải là con đẻ của chồng bạn hay không. Để thực hiện việc xác minh này, bạn có thể tiến hành xét nghiệm ÂDN để kiểm tra huyết thống giữa hai người. Nếu đứa trẻ đó chính xác là con ruột của người chồng đã mất bạn thì sẽ được chia thừa kế theo pháp luật.
Trường hợp 2: Chồng bạn có để lại di chúc
Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Theo Điều 626 BLDS 2015, người lập di chúc có quyền sau đây:
- Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.
- Phân định phần di sản cho từng người thừa kế.
- Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng.
- Giao nghĩa vụ cho người thừa kế.
- Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.
Bạn cần kiểm tra xem chồng bạn có để lại di chúc hay không. Nếu chồng bạn để lại di chúc mà có tên đứa trẻ đó trong di chúc hưởng di sản thì đứa trẻ sẽ được hưởng phần di sản tương ứng với di chúc.
Trường hợp chồng bạn có để lại di chúc nhưng không có tên đứa trẻ hoặc chồng bạn có ghi trong di chúc là không để tài sản thừa kế cho đứa bé đó thì đứa trẻ đó vẫn được hưởng tài sản thừa kế. Pháp luật dân sự quy định về các trường hợp thừa kế không phụ thuộc vào di chúc như sau:
“Điều 644. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc
1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:
a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
b) Con thành niên mà không có khả năng lao động”.
Do bạn có nói đứa trẻ kia hiện nay mới chỉ 7 tuổi, vậy nên đứa trẻ đó được coi là con chưa thành niên của chồng bạn. Do đứa trẻ đó là người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc, nên dù chồng bạn có viết di chúc không để lại di sản cho đứa trẻ thì đứa trẻ vẫn được hưởng ít nhất bằng 2/3 suất của một người thừa kế theo pháp luật.
Vì vậy, nếu có đầy đủ chứng cứ để chứng minh quan hệ cha con giữa chồng bạn và đứa trẻ kia thì đứa trẻ đó vẫn được pháp luật bảo vệ quyền được hưởng thừa kế. Theo đó, đứa trẻ đó vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật, không phụ thuộc vào nội dung di chúc.
Trên đây là giải đáp của chúng tôi, nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại: 1900 6162 để được giải đáp.
4. Hưởng di sản thừa kế theo pháp luật ?
>> Luật sư tư vấn quy định về hưởng di sản thừa kế, gọi:1900.6162
Trả lời:
Bố mẹ của bạn mất không để lại di chúc. Tài sản của bố mẹ bạn để lại là một ngôi nhà tại thành phố Đà Nẵng. Theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015 thì căn nhà mà bố mẹ bạn để lại sẽ được chia theo pháp luật.
Căn cứ Điều 651 Bộ luật Dân sự năm 2015: Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Theo đó, bạn là con của bố mẹ bạn, bạn là người hưởng thừa kế thuộc hàng thừa kế tại hàng thừa kế thứ nhất của bố mẹ bạn.
Chính vì vậy, bạn hoàn toàn có quyền được hưởng thừa kế của bố mẹ bạn như những đồng thừa kế khác. Những đồng thừa kế khác đã từ chối quyền hưởng di sản của mình nên bạn là người duy nhất được hưởng thừa kế là căn nhà này một cách hợp pháp.
Để được hưởng di sản là ngôi nhà nêu trên bạn cần tiến hành theo trình tự, thủ tục sau:
Bước 1. Liên hệ với văn phòng công chứng để thực hiện:
- Những người được hưởng di sản thừa liên hệ với phòng công chứng để lập thông báo về việc khai nhận di sản.
- Niêm yết công khai thông báo mở thủ tục khai nhận di sản thừa kế tại UBND phường, xã nơi có di sản hoặc nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản trong vòng 15 ngày.
- Nếu sau thời gian niêm yết không có tranh chấp hay khiếu nại, người được hưởng di sản tiến hành khai nhận di sản tại phòng công chứng.
Bước 2. Hồ sơ, tài liệu cần chuẩn bị bao gồm:
- Giấy tờ chứng minh tài sản của người để lại di sản thừa kế;
- Giấy chứng tử của người để lại di sản thừa kế;
- Giấy tờ cá nhân của những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất;
- Bố mẹ đẻ, bố mẹ nuôi (sổ hộ khẩu, CMND), nếu đã chết thì phải có giấy chứng tử hoặc giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền xác nhận đã chết trước thời điểm người để lại di sản thừa kế chết;
- Con đẻ, con nuôi (sổ hộ khẩu, CMND, giấy khai sinh);
- Sơ yếu lý lịch của 1 người nói trên có xác nhận của chính quyền địa phương;
- Thời gian niêm yết công khai là 30 ngày, nếu không có khiếu nại gì thì sẽ tiến hành phân chia thừa kế theo di chúc hoặc phân chia thừa kế theo quy định của pháp luật.
Bước 3. Nộp thuế
Người được hưởng di sản liên hệ với cơ quan thuế có thẩm quyền để làm thủ tục nộp thuế, lệ phí trước bạ (nếu có).
Bước 4. Sang tên tài sản cho người được hưởng di sản thừa kế theo di chúc
- Nộp hồ sơ tại bộ phận tiếp nhận hồ sơ UBND quận, huyện nơi có di sản.
- Cán bộ tiếp nhận hồ sơ ghi phiếu hẹn, nhận phiếu biên nhận có hẹn ngày giải quyết.
Trên đây là thư tư vấn của chúng tôi về vấn đề của bạn. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn công ty chúng tôi. Xem thêm: Vợ chết trong khi đang làm thủ tục ly hôn thì chồng có được hưởng di sản thừa kế hay không?
5. Trách nhiệm khi hưởng di sản thừa kế?
>> Luật sư tư vấn luật dân sự về thừa kế tài sản, gọi: 1900.6162
Luật sư tư vấn:
Những người được hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ trả nợ ngân hàng trong phạm vi di sản do người chết để lại, điều này quy định rõ tại điều 615 Bộ luật Dân sự năm 2015. Hoặc nếu có thỏa thuận khác thì bạn có thể thực hiện theo thỏa thuận đó.
Điều 615. Thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại
1. Những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Trường hợp di sản chưa được chia thì nghĩa vụ tài sản do người chết để lại được người quản lý di sản thực hiện theo thỏa thuận của những người thừa kế trong phạm vi di sản do người chết để lại.
3. Trường hợp di sản đã được chia thì mỗi người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại tương ứng nhưng không vượt quá phần tài sản mà mình đã nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
4. Trường hợp người thừa kế không phải là cá nhân hưởng di sản theo di chúc thì cũng phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như người thừa kế là cá nhân.
Còn về vấn đề lãi suất, đây là giao dịch dân sự tự nguyện giữa bên vay và bên ngân hàng. Vì vậy, bạn có thể thỏa thuận với ngân hàng về vấn đề lãi suất.
Xác định người được hưởng di sản thừa kế của người chết để lại như thế nào là đúng nhất:
Tại thời điểm mở thừa kế (thời điểm người để lại di sản chết) thì di sản người chết để lại được chia theo di chúc hoặc theo pháp luật. Và người thừa kế được xác định như sau:
- Là người được người để lại di sản định đoạt theo di chúc (nếu có di chúc).
- Là người thừa kế theo pháp luật được quy định tại Điều 676 Bộ luật Dân sự: những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
+ Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
+ Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
+ Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật dân sự miễn phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê. Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.