1. Trách nhiệm chung của người sử dụng lao động:

Trong trường hợp người lao động qua đời, hợp đồng lao động sẽ mặc nhiên được chấm dứt. Điều này là một điều hiển nhiên và không cần phải thực hiện thêm các thủ tục đặc biệt. Tuy nhiên, sau khi hợp đồng chấm dứt, người sử dụng lao động (NSDLĐ) có những trách nhiệm cụ thể như quy định tại Điều 48 của Bộ luật Lao động 2019.

Khi người lao động qua đời, người sử dụng lao động (NSDLĐ) phải chịu trách nhiệm đối với một số hành động và nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật Lao động 2019. Dưới đây là một số trách nhiệm quan trọng của NSDLĐ trong trường hợp người lao động chết:

- Thanh toán các khoản liên quan đến quyền lợi của người lao động: NSDLĐ phải thanh toán đầy đủ các khoản tiền liên quan đến quyền lợi của người lao động. Điều này bao gồm tiền lương mà người lao động chưa nhận và các khoản tiền khác có thể phát sinh sau khi hợp đồng lao động chấm dứt.

- Hoàn trả lại sổ bảo hiểm xã hội và các giấy tờ khác: NSDLĐ cũng phải hoàn trả lại sổ bảo hiểm xã hội cùng với các giấy tờ khác mà họ đã giữ của người lao động trong quá trình làm việc. Việc này giúp cho người thừa kế của người lao động có thể thực hiện các thủ tục liên quan đến quyền lợi và bảo hiểm.

- Thực hiện các thủ tục pháp lý: NSDLĐ cần hoàn thành các thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội và bảo hiểm thất nghiệp. Họ cũng phải cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu được yêu cầu bởi người thừa kế hoặc người đại diện pháp lý của họ.

- Thanh toán trước ứng và lương còn thiếu: Trong một số trường hợp, NSDLĐ cũng có trách nhiệm thanh toán các khoản tiền lương trước ứng và lương còn thiếu của người lao động cho người thừa kế hoặc người đại diện pháp lý của họ.

Như vậy, trong trường hợp người lao động chết, NSDLĐ phải tuân thủ đầy đủ các quy định về thanh toán và hoàn trả quyền lợi, cũng như thực hiện các thủ tục pháp lý liên quan để đảm bảo rằng quyền lợi của người lao động và gia đình được bảo vệ và đền bù đúng mức

 

2. Trách nhiệm cụ thể theo từng trường hợp:

Trong các trường hợp khác nhau về người lao động chết trong quá trình làm việc, người sử dụng lao động (NSDLĐ) có những trách nhiệm cụ thể như sau:

- Người lao động chết do tai nạn lao độn và người lao động chết do bệnh nghề nghiệp: NSDLĐ phải chịu trách nhiệm bồi thường đầy đủ thiệt hại theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế. Điều này bao gồm việc thanh toán tiền bảo hiểm và chi phí điều trị cho bệnh nhân, cũng như bồi thường cho gia đình hoặc người thừa kế. NSDLĐ cần thực hiện các biện pháp cải thiện điều kiện làm việc, bảo vệ sức khỏe cho người lao động. Điều này bao gồm việc đảm bảo các tiêu chuẩn an toàn và sức khỏe nghề nghiệp, cung cấp trang thiết bị bảo hộ và đào tạo về an toàn lao động.

Theo quy định của Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định rằng những người chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thì thân nhân được hưởng tiền tuất hàng tháng. Theo đó thì thân nhân của những người được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng bao gồm: 

+  Con chưa đủ 18 tuổi; con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; con được sinh khi người bố chết mà người mẹ đang mang thai;

+  Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

+ Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ;

+ Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên.

Về trợ cấp mai táng được quy định bởi Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì  người lao động chết thì người lo mai táng được nhận một khoản tiền trợ cấp mai táng theo quy định. Trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở. 

Trách nhiệm của người sử dụng lao động trong trường hợp này là tiếp nhận hồ sơ của thân người lao động bị chết. Sau đó thì đơn vị sử dụng lao động tiếp nhận đủ hồ sơ từ thân nhân người lao động và nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội nơi đơn vị đóng bảo hiểm xã hội

- Người lao động chết do nguyên nhân khác:

  • NSDLĐ có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản lương, thưởng, phụ cấp cho người lao động đã làm việc nhưng chưa được nhận. Điều này đảm bảo rằng người lao động và gia đình của họ không gặp khó khăn tài chính sau khi mất người thân.
  • Hỗ trợ gia đình người lao động trong việc giải quyết các thủ tục hành chính liên quan. Điều này có thể bao gồm việc hướng dẫn về các thủ tục bảo hiểm xã hội, làm thủ tục chứng minh thân phận, và các vấn đề pháp lý khác liên quan đến di sản và quyền lợi của người lao động.

Những trách nhiệm cụ thể này giúp đảm bảo rằng người lao động và gia đình của họ được đối xử công bằng và nhân đạo trong những tình huống khó khăn nhất.

 

3. Quy định về hồ sơ hưởng chế độ tử tuất

- Hồ sơ hưởng chế độ tử tuất cho người đang đóng bảo hiểm xã hội và người bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội:

+ Sổ bảo hiểm xã hội: Đây là tài liệu quan trọng xác nhận việc người đóng bảo hiểm xã hội hoặc người bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội.

+ Bản sao giấy chứng tử hoặc giấy báo tử hoặc bản sao quyết định tuyên bố là đã chết của Tòa án: Các văn bản này chứng minh việc người lao động đã qua đời và có hiệu lực pháp luật.

+ Tờ khai của thân nhân và biên bản họp của các thân nhân: Đối với những trường hợp đủ điều kiện hưởng hằng tháng nhưng chọn hưởng trợ cấp tử tuất một lần, các văn bản này là cần thiết để xác nhận quyết định này.

+ Biên bản điều tra tai nạn lao động hoặc bản sao bệnh án điều trị bệnh nghề nghiệp (đối với trường hợp chết do bệnh nghề nghiệp): Đây là những tài liệu bổ sung quan trọng để chứng minh nguyên nhân gây ra cái chết, đặc biệt là trong trường hợp chết do tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp.

+ Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động (đối với thân nhân bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên): Nếu thân nhân của người lao động có mức suy giảm khả năng lao động cao, biên bản giám định này là cần thiết để đảm bảo hưởng chế độ tử tuất đúng mức.

- Hồ sơ hưởng chế độ tử tuất cho người đang hưởng hoặc người đang tạm dừng hưởng lương hưu, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng:

+ Bản sao giấy chứng tử hoặc giấy báo tử hoặc quyết định tuyên bố là đã chết của Tòa án: Xác nhận việc người đang hưởng hoặc tạm dừng hưởng các khoản trợ cấp đã qua đời.

+ Tờ khai của thân nhân và biên bản họp của các thân nhân: Đối với những trường hợp đủ điều kiện hưởng hằng tháng nhưng chọn hưởng trợ cấp tử tuất một lần, các văn bản này là cần thiết để xác nhận quyết định này.

+ Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động (đối với thân nhân bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên): Đảm bảo rằng những người thân của người đang hưởng các khoản trợ cấp như lương hưu, trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp hằng tháng được hưởng chế độ tử tuất đúng mức nếu có sự suy giảm khả năng lao động nghiêm trọng.

Quy định chi tiết này giúp đảm bảo rằng quy trình hưởng chế độ tử tuất được thực hiện một cách minh bạch, công bằng và theo đúng quy định pháp luật.

Trên đây là toàn bộ nội dung bài viết có liên quan đến trách nhiệm của người sử dụng lao động khi người lao động chết. Nếu như các bạn còn có những vướng mắc vui lòng liên hệ 19006162 hoặc lienhe@luatminhkhue.vn để được hỗ trợ chi tiết nhất

Tham khảo thêm bài viết sau đây: Chế độ tử tuất là gì? Thủ tục, điều kiện hưởng chế độ tử tuất