1. Trường hợp người lao động được trang cấp phương tiện bảo vệ cá nhân

Theo quy định tại Điều 4 Thông tư 25/2022/TT-BLĐTBXH, người lao động sẽ được trang cấp phương tiện bảo vệ cá nhân trong các trường hợp sau:

- Tiếp xúc với yếu tố vật lý không đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh: Khi người lao động làm việc trong môi trường có yếu tố vật lý như nhiệt độ cao, tia nhiệt, tia lạnh, ánh sáng mạnh, tiếng ồn, rung động, bụi, hay các yếu tố khác không đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh, họ sẽ được trang bị các phương tiện bảo vệ cá nhân như mũ bảo hiểm, kính bảo hộ, khẩu trang, nón chống nhiệt, nón chống tĩnh điện, nón chống tia UV, bảo hộ tai, và các thiết bị khác để bảo vệ sức khỏe và an toàn của mình.

- Tiếp xúc với bụi và hoá chất độc hại: Khi người lao động tiếp xúc với bụi và hoá chất độc hại trong quá trình làm việc, họ sẽ được cung cấp các phương tiện bảo vệ cá nhân như khẩu trang phòng bụi, mặt nạ phòng độc, bộ quần áo chống hóa chất, găng tay chống hóa chất, mắt kính chống bụi và hóa chất để đảm bảo an toàn cho họ.

- Tiếp xúc với yếu tố sinh học độc hại: Khi người lao động làm việc trong môi trường có yếu tố sinh học độc hại như vi rút, vi khuẩn độc hại gây bệnh, côn trùng có hại, phân, nước thải, rác, cống rãnh và các yếu tố sinh học độc hại khác, họ sẽ được trang bị các phương tiện bảo vệ cá nhân như khẩu trang phòng sinh học, áo chống thấm nước, găng tay chống sinh học và các thiết bị khác để phòng ngừa sự lây nhiễm và đảm bảo an toàn cho sức khỏe của mình.

- Làm việc với máy, thiết bị, công cụ lao động tiềm ẩn các mối nguy mất an toàn, vệ sinh lao động, làm việc ở vị trí mà tư thế lao động nguy hiểm dễ gây ra tai nạn lao động: Khi người lao động làm việc với máy móc, thiết bị, công cụ lao động có tiềm ẩn các mối nguy mất an toàn, vệ sinh lao động hoặc làm việc ở vị trí có tư thế nguy hiểm dễ gây ra tai nạn lao động, họ sẽ được trang bị các phương tiện bảo vệ cá nhân như găng tay bảo hộ, kính bảo hộ, mũ bảo hiểm, giày bảo hộ, áo bảo hộ, dây an toàn và các thiết bị khác để đảm bảo an toàn và tránh rủi ro trong quá trình làm việc.

- Làm việc trên cao: Khi người lao động làm việc trên các nền, giàn giáo, thang máy, thiết bị treo, v.v. ở độ cao, họ sẽ được trang bị các phương tiện bảo vệ cá nhân như dây an toàn, áo phản quang, kính bảo hộ, mũ bảo hiểm và các thiết bị giữ thăng bằng để đảm bảo an toàn khi làm việc trên cao.

- Làm việc trong hầm lò, nơi thiếu dưỡng khí: Khi người lao động làm việc trong môi trường hầm lò, nơi thiếu dưỡng khí, họ sẽ được trang bị các phương tiện bảo vệ cá nhân như khẩu trang độc, áo bảo hộ, mũ bảo hộ và các thiết bị thông gió để đảm bảo an toàn và sức khỏe trong quá trình làm việc.

- Làm việc trên biển, trên sông nước, trong hầm sâu, trong không gian hạn chế, trong rừng: Khi người lao động làm việc trên biển, trên sông nước, trong hầm sâu, trong không gian hạn chế, trong rừng, họ sẽ được trang bị các phương tiện bảo vệ cá nhân như áo phao, áo cứu hộ, mũ bảo hiểm, giày bảo hộ, áo chống thấm nước, khẩu trang và các thiết bị phòng ngừa rủi ro đặc biệt để đảm bảo an toàn và phòng ngừa các nguy hiểm trong môi trường làm việc khác nhau.

- Làm việc trong núi đá, hang đá hoặc điều kiện lao động nguy hiểm, độc hại khác: Khi người lao động làm việc trong môi trường núi đá, hang đá hoặc các điều kiện lao động nguy hiểm, độc hại khác, họ sẽ được trang bị các phương tiện bảo vệ cá nhân như mũ bảo hiểm, giày bảo hộ, áo bảo hộ, găng tay bảo hộ, khẩu trang, kính bảo hộ và các thiết bị khác để đảm bảo an toàn và sức khỏe trong quá trình làm việc.

Như vậy, người lao động sẽ được trang cấp phương tiện bảo vệ cá nhân phù hợp với môi trường làm việc và các yếu tố nguy hiểm, đảm bảo an toàn và sức khỏe cho bản thân khi tiếp xúc với các yếu tố không an toàn, độc hại và nguy hiểm trong quá trình làm việc.

 

2. Các phương tiện bảo vệ cá nhân bao gồm những gì?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 của Thông tư 25/2022/TT-BLĐTBXH, phương tiện bảo vệ cá nhân là những dụng cụ và thiết bị cần thiết mà người lao động phải được cung cấp để sử dụng trong quá trình làm việc hoặc thực hiện nhiệm vụ, nhằm bảo vệ cơ thể khỏi tác động của các yếu tố nguy hiểm và yếu tố có hại phát sinh trong quá trình lao động, đặc biệt là trong những trường hợp các giải pháp công nghệ, thiết bị, kỹ thuật an toàn và vệ sinh lao động tại nơi làm việc chưa thể loại trừ hết.

Căn cứ theo khoản 2 Điều 3 của Thông tư 25/2022/TT-BLĐTBXH, dưới đây là danh sách chi tiết các phương tiện bảo vệ cá nhân được đề cập:

- Phương tiện bảo vệ đầu: Bao gồm mũ bảo hộ, mũ bảo hiểm, mũ nón, mũ chống cháy, mũ chống nhiệt, mũ bảo vệ từ các tác động cơ học, nhiệt, điện, hóa chất, hoặc các yếu tố nguy hiểm khác đối với đầu và khuôn mặt.

- Phương tiện bảo vệ mắt, mặt: Bao gồm kính bảo hộ, kính chống tia cực tím, kính chống bụi, kính chống hoá chất, mặt nạ bảo hộ, bảo vệ mắt và mặt khỏi các tác động như bụi, hoá chất, tia cực tím, cắt mài, và các tác nhân khác có thể gây hại cho mắt và khuôn mặt.

- Phương tiện bảo vệ thính giác: Bao gồm tai nghe bảo hộ, bảo vệ tai khỏi tiếng ồn và các yếu tố gây tổn thương cho thính giác.

- Phương tiện bảo vệ cơ quan hô hấp: Bao gồm khẩu trang bảo hộ, mặt nạ bảo hộ, bình oxy, bình khí, dụng cụ lọc không khí, hoặc các thiết bị khác để bảo vệ hệ hô hấp khỏi bụi, hơi độc, hơi hữu cơ, hơi kim loại nặng và các chất độc hại khác.

- Phương tiện bảo vệ tay: Bao gồm găng tay bảo hộ, găng tay chịu hóa chất, găng tay cách điện, găng tay chống cắt, găng tay chống nhiệt, găng tay chống tĩnh điện, găng tay chống đâm xuyên, găng tay chống va đập, và các loại găng tay khác để bảo vệ tay khỏi các tác động như hóa chất, nhiệt độ cao, lực va đập, cắt, xuyên thủng và các yếu tố nguy hiểm khác.

- Phương tiện bảo vệ chân: Bao gồm giày bảo hộ, giày chống nhiệt, giày chống đinh, giày chống hóa chất, giày cách điện, giày chống trơn trượt, giày chống va đập, và các loại giày bảo hộ khác để bảo vệ chân khỏi các tác động như hóa chất, nhiệt độ cao, lực va đập, đinh, trơn trượt và các yếu tố nguy hiểm khác.

- Phương tiện bảo vệ thân thể: Bao gồm quần áo bảo hộ, áo bảo hộ, áo chống nhiệt, áo chống hóa chất, áo cách điện, áo chống cắt, áo chống xuyên thủng, và các loại quần áo khác để bảo vệ toàn bộ thân thể khỏi các tác động như hóa chất, nhiệt độ cao, cắt, xuyên thủng và các yếu tố nguy hiểm khác.

- Phương tiện chống ngã cao: Bao gồm dây an toàn, bộ hãm an toàn, giá đỡ, cốt thép, và các thiết bị khác để đảm bảo an toàn khi làm việc ở độ cao.

- Phương tiện chống điện giật, điện từ trường, tia phóng xạ: Bao gồm áo chống điện, găng tay chống điện, mũ chống điện, dụng cụ chống điện và các thiết bị khác để bảo vệ khỏi điện giật, điện từ trường và tia phóng xạ.

- Phương tiện chống đuối nước: Bao gồm áo phao, áo cứu hộ, phao cứu sinh, dụng cụ cứu sinh và các thiết bị khác để đảm bảo an toàn khi làm việc gần nước.

- Các loại phương tiện bảo đảm an toàn và vệ sinh lao động khác: Bao gồm các thiết bị an toàn như nón bảo hộ, dây đai an toàn, bình sơ cứu, bộ lọc không khí, ống hút khí, bình cứu hỏa, thiết bị cảnh báo, thiết bị dập cháy, và các công cụ khác để đảm bảo an toàn và vệ sinh lao động tại nơi làm việc.

Việc sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân là một yếu tố quan trọng trong việc đảm bảo an toàn và sức khỏe cho người lao động trong môi trường lao động. Công nhân cần được trang bị đầy đủ và sử dụng đúng cách các phương tiện bảo vệ cá nhân để giảm thiểu nguy cơ gặp tai nạn, bệnh tật và thương tích liên quan đến công việc.

 

3. Nguyên tắc khi trang cấp phương tiện bảo vệ cá nhân cho người lao động

Theo Điều 23 của Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015, người sử dụng lao động cần đảm bảo các nguyên tắc sau khi trang cấp phương tiện bảo vệ cá nhân cho người lao động:

- Đúng chủng loại, đúng đối tượng, đủ số lượng, bảo đảm chất lượng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia: Người sử dụng lao động cần cung cấp các phương tiện bảo vệ cá nhân phù hợp với công việc và yêu cầu an toàn cụ thể. Chúng phải đáp ứng các tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật định sẵn để đảm bảo tính hiệu quả và an toàn khi sử dụng.

- Không phát tiền thay cho việc trang cấp phương tiện bảo vệ cá nhân; không buộc người lao động tự mua hoặc thu tiền của người lao động để mua phương tiện bảo vệ cá nhân: Người sử dụng lao động không được yêu cầu người lao động chi trả tiền hoặc tự mua phương tiện bảo vệ cá nhân. Trách nhiệm trang bị và bảo vệ người lao động thuộc về người sử dụng lao động.

- Hướng dẫn, giám sát người lao động sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân: Người sử dụng lao động phải cung cấp hướng dẫn chi tiết về cách sử dụng đúng, bảo quản và bảo vệ phương tiện bảo vệ cá nhân cho người lao động. Họ cũng phải thường xuyên giám sát việc sử dụng để đảm bảo người lao động sử dụng đúng cách và hiệu quả.

- Tổ chức thực hiện biện pháp khử độc, khử trùng, tẩy xạ bảo đảm vệ sinh đối với phương tiện bảo vệ cá nhân đã qua sử dụng ở những nơi dễ gây nhiễm độc, nhiễm trùng, nhiễm xạ: Người sử dụng lao động cần tổ chức các biện pháp để xử lý phương tiện bảo vệ cá nhân đã qua sử dụng một cách an toàn và vệ sinh. Điều này đảm bảo rằng các phương tiện này không gây nhiễm độc, nhiễm trùng hoặc nhiễm xạ và không gây nguy hiểm cho người sử dụng sau này.

Như vậy,  người sử dụng lao động cần tuân thủ các nguyên tắc trên khi trang cấp và quản lý phương tiện bảo vệ cá nhân để đảm bảo an toàn và bảo vệ sức khỏe của người lao động trong quá trình làm việc.

 

4. Người sử dụng lao động không trang cấp hoặc trang cấp không đầy đủ, phù hợp phương tiện bảo vệ cá nhân cho người lao động sẽ bị xử phạt như thế nào?

Theo khoản 8 Điều 22 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, vi phạm quy định về phòng ngừa tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp có thể bị xử phạt. Người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

- Không trang cấp hoặc trang cấp không đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân theo quy định.

- Trang cấp phương tiện bảo vệ cá nhân nhưng không đạt chất lượng theo quy định.

- Không thực hiện chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật hoặc bồi dưỡng bằng hiện vật thấp hơn mức quy định.

- Trả tiền thay cho bồi dưỡng bằng hiện vật cho người lao động làm việc trong điều kiện có yếu tố nguy hiểm hoặc yếu tố có hại theo mức độ vi phạm như sau:

+ Vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động: Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng.

+ Vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động: Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.

+ Vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng.

+ Vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động: Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.

+ Vi phạm từ 301 người lao động trở lên: Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.

Ngoài ra, đối với doanh nghiệp, theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, mức xử phạt đối với hành vi vi phạm nêu trên sẽ tăng lên từ 6.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng tùy vào số lượng người lao động không được trang cấp phương tiện bảo vệ cá nhân.

Như vậy, người sử dụng lao động và doanh nghiệp cần tuân thủ quy định về trang cấp và chất lượng phương tiện bảo vệ cá nhân để tránh vi phạm và bị xử phạt theo quy định của Nghị định 12/2022/NĐ-CP. Điều này nhằm đảm bảo an toàn và phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động. Do đó, việc tuân thủ và đảm bảo trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân là rất quan trọng để tuân thủ quy định pháp luật và đảm bảo sự an toàn cho người lao động.

Quý khách hàng có nhu cầu thì tham khảo thêm nội dung bài viết sau của công ty Luật Minh khuê: Những việc người sử dụng lao động không được làm khi giao kết hợp đồng lao động ?

Công ty Luật Minh Khuê mong muốn gửi đến quý khách hàng những thông tin tư vấn hữu ích. Nếu quý khách hàng đang gặp phải bất kỳ vấn đề pháp lý nào hoặc có câu hỏi cần được giải đáp, hãy liên hệ với Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến qua số hotline 1900.6162. Hoặc quý khách hàng gửi yêu cầu chi tiết qua email: lienhe@luatminhkhue.vn để được hỗ trợ và giải đáp thắc mắc nhanh chóng. Xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác của quý khách hàng!