Người vay tiền không may qua đời thì xử lý như thế nào? Có phải "chết là hết" nợ không?

 

1. Người vay tiền có nghĩa vụ gì?

- Trước hết vay tiền là một trong các loại giao dịch dân sự phổ biến, được xác lập giữa các bên trong đó có bên cho vay tiền và bên nhận số tiền cho vay. Số tiền, thời hạn vay, lãi suất và các thỏa thuận khác do các bên thống nhất thỏa thuận theo các quy định của pháp luật.

- Thứ hai, tiền là một loại tài sản (căn cứ khoản 1 Điều 105 Bộ luật Dân sự năm 2015 có quy định Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản), chính vì thế hợp đồng vay tiền cũng là một dạng hợp đồng vay tài sản.

Mà theo quy định của Điều 463 Bộ luật Dân sự năm 2015 có quy định: "Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định."

Như vậy nếu người vay tiền không có thỏa thuận với bên cho vay tiền và pháp luật cũng không có quy định khác thì bên vay tiền khi đến hạn trả tiền phải thực hiện nghĩa vụ trả tiền của mình và khoản lãi theo thỏa thuận (nếu có) và theo các quy định của pháp luật liên quan.

- Thứ ba, nghĩa vụ trả nợ của bên vay còn được quy định tại điều 466 Bộ luật Dân sự năm 2015 như sau:

+ Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

+ Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.

+ Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

+ Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ Luật này trên số tiền châm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

+ Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:

Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;

Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

- Như vậy: Người vay tiền phải có nghĩa vụ trả số tiền vay, lãi suất (nếu có) và kể cả lãi chậm trả (nếu có) cho bên cho vay tiền theo thỏa thuận và theo quy định của pháp luật.

>> Xem thêm: Nghĩa vụ trả nợ chung sau khi ly hôn được quy định như thế nào?

 

2. Người vay tiền chết thì ai có nghĩa vụ trả nợ?

Như chúng ta đã phân tích ở trên thì nghĩa vụ trả nợ là nghĩa vụ bắt buộc khi người vay tiền đối với người cho vay tiền. Nhưng nếu trong trường hợp người vay tiền vì một nguyên nhân nào đó không may qua đời thì số tiền này được xử lý như sau:

Tại phần thứ tư thừa kế chương XXI của Bộ luật Dân sự năm 2015 có quy định như sau:

- Điều 615 Bộ luật Dân sự năm 2015 có quy định về việc thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại:

+ Những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

+ Trường hợp di sản chưa được chia thì nghĩa vụ tài sản do người chết để lại được người quản lý di sản thực hiện theo thỏa thuận của những người thừa kế trong phạm vi di sản do người chết để lại.

+ Trường hợp di sản đã di sản đã đươc chia thì mỗi người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản so người chết để lại tương ứng nhưng không vượt quá phần tài sản mà mình đã nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

+ Trường hợp người thừa kế không phải là cá nhân hưởng di sản theo di chúc thì cũng phài thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như người thừa kế là cá nhân.

Như vậy: Kể cả trong trường hợp người vay tiền không may qua đời thì những người hưởng thừa kế của người vay tiền có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho người chết trong phạm vi di sản mà người chết để lại và của mình được nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. 

- Tuy nhiên cũng có một số trường hợp vì những người nhân thừa kế biết về khoản vay của người chết và không muốn trả khoản vay tiền này bằng cách từ chối nhận di sản. Trong trường hợp này quy định của pháp luật đã kịp thời không có những người này vi phạm lợi ích của bên cho vay, cụ thể tại khoản 1 Điều 620 Bộ luật Dân sự năm 2015 có quy định như sau: "Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác."

Quy định này nhằm tránh tình trạng trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác (hay trong trường hợp này là trốn tránh nghĩa vụ trả tiền vay)

Như vậy: Căn cứ vào các quy định của pháp luật nêu trên thì người vay tiền chết thì những người thừa kế di sản của người vay tiền sẽ có nghĩa vụ trả nợ khoản vay này theo phần di sản, quyền của mình theo các quy định của pháp luật.

>> Xem thêm: Cha mẹ đang vay ngân hàng mà qua đời thì con có nghĩa vụ trả nợ thay hay không?

 

3. Người chết có được xóa nợ?

Như phân tích ở trên thì khi người vay tiền chết, người thừa kế của người này phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ trong phạm vi di sản thừa kế được hưởng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác với người cho vay.

Hoặc trong trường hợp nếu trong hợp đồng vay tiền cho thỏa thuận chỉ người vay là người phải trả nợ thì khi người này chết, hợp đồng vay sẽ chấm dứt bởi theo quy định tại khoản 3 Điều 422 Bộ luật Dân sự năm 2015 có quy định như sau:

"Hợp đồng chấm dứt trong trường hợp sau đây: Cá nhân giao kết hợp đồng chết, pháp nhân giao kết hợp đồng chấm dứt tồn tại mà hợp đồng phải do chính cá nhân, pháp nhân đó thực hiện"

Như vây trong trường hợp người vay tiền chết thì người thừa kế của người đó có nghĩa vụ trả tiền trong phạm vi di sản của người chết để lại, trừ trường hợp trong hợp đồng vay tiền có thỏa thuận nghĩa vụ trả tiền phải do chính người vay trả hoặc có thỏa thuận khác. 

Tóm lại ở hai tình huống trên khi người vay tiền chết, bên cho vay có quyền yêu cầu những người nhận thừa kế của người vay trả tiền. Trường hợp trốn tránh hoặc cố ý không trả bên cho vay có quyền khởi kiện tại Tòa án nhân dân nơi bị đơn cư trú. Còn trong trường hợp người chết được xóa nợ trong khi giao hết hợp đồng vay tiền có thỏa thuận phải do chính người vay (pháp nhân) đó thực hiện.

>> Tham khảo: Phân chia tài sản và nợ khi ly hôn? Nghĩa vụ trả nợ của vợ chồng khi ly hôn?

Trên đây là bài tư vấn về "Người vay tiền chết thì ai có nghĩa vụ trả nợ? Người chết có được xóa nợ?" của Luật Minh Khuê. Mọi thắc mắc quý khách hàng vui lòng liên hệ số Hotline 1900.6162 để được giải đáp kịp thời. Xin chân thành cảm ơn!