Mục lục bài viết
1. Khái niệm kiểm tra thuế, thanh tra thuế
Kiểm tra, thanh tra thuế là hoạt động giám sát của cơ quan thuế đối với các hoạt động, giao dịch liên quan đến phát sinh nghĩa vụ thuế và tình hình thực hiện thủ tục hành chính thuế, chấp hành nghĩa vụ nộp thuế nhằm đảm bảo pháp luật thuế được thực hiện nghiêm chỉnh trong đời sống kinh tế xã hội.
- Kiểm tra thuế là công việc thường xuyên, mang tính nhiệm vụ của cơ quan quản lý thuế được thực hiện ngay tại trụ sở cơ quan quản lý thuế dựa trên hồ sơ khai thuế của người nộp thuế. Việc kiểm tra thuế được thực hiện tại trụ sở của người nộp thuế, chỉ thực hiện khi họ không tự giác sửa đổi, bổ sung những nội dung sai sót mà cơ quan thuế đã kiểm tra, phát hiện và yêu cầu. Nội dung kiểm tra thuế là kiểm tra tính đầy đủ, chính xác của các thông tin, tài liệu trong hồ sơ thuế nhằm đánh giá sự tuân thủ của người nộp thuế trong việc kê khai thuế.
- Thanh tra thuế là kiểm tra đối tượng nộp thuế ở mức cao hơn, hoàn thiện hơn. Thanh tra thuế được thực hiện định kì đối với các đối tượng nộp thuế lớn, ngành nghề kinh doanh đa dạng, quy mô lớn hoặc với người nộp thuế có dấu hiệu vi phạm pháp luật thuế và thanh tra thuế để giải quyết các khiến nại, tố cáo về thuế hoặc theo yêu cầu của thủ trưởng cơ quan quản lý thuế các cấp hoặc Bộ trưởng Bộ Tài chính.
2. Đặc điểm của thanh tra, kiểm tra thuế
Đặc điểm thứ nhất của thanh tra, kiểm tra thuế là về chủ thể - được xác định là các cơ quan quản lý thuế. Theo quy định tại khoản 2, điều 2, Luật quản lý thuế 2019 thì: cơ quan quản lý thuế bao gồm: Tổng cục Thuế, Cục Thuế, Chi cục Thuế, Chi cục Thuế khu vực; cơ quan hải quan bao gồm: Tổng cục Hải quan, Cục Hải quan, Cục KIểm tra sau thông quan, Chi cục Hải quan.
Thứ hai, về nội dung thanh tra, kiểm tra thuế đó là thanh tra về việc chấp hành luật, phát lệnh, các chính sách thuế đối với mọi đối tượng thuộc mọi thành phần kinh tế. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các luật thuế và việc thực hiện nghiệp vụ quản lý thu thuế của cơ quan thuế các cấp, các viên chức ngành thuế. Xem xét và giải quyết các khiếu nại, tố cáo về thuế của công dân và các tổ chức kinh tế.
Thứ ba, về phương pháp thanh tra, kiểm tra: kiểm tra, thanh tra thuế là quá trình quan sát, yêu cầu cung cấp thông tin, phân tích, xác minh để tìm kiếm sự bảo đảm hợp lí các khoản, mục mà các đối tượng nộp thuế đã kê khai.
3. Sự khác nhau cơ bản giữa hoạt động kiểm tra thuế và thanh tra thuế
Kiểm tra thuế và thanh tra thuế là những hoạt động của cơ quan quản lý thuế. Hoạt động kiểm tra thuế và thanh tra thuế có những điểm khác nhau cơ bản như sau:
* Tính chất công việc:
- Kiểm tra thuế là công việc thường xuyên mang tính nghiệp vụ của cơ quan quản lý thuế.
- Thanh tra thuế là công việc được tiến hành theo kế hoạch hoặc đột xuất của cơ quan quản lý thuế,
* Phạm vi:
- Kiểm tra thuế được tiến hành với bất kì người nộp thuế nào (kiểm tra thuế tại trụ sở cơ quan quản lý thuế thực hiện thường xuyên đối với các hồ sơ thuế). Kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế thực hiện với các trường hợp sau:
+ Người nộp thuế không giải trình, khai bổ sung hồ sơ thuế theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế hoặc giải trình, khai bổ sung không đúng, không chứng minh được số thuế phải nộp, số thuế miễn, giảm, hoàn đúng;
+ Các trường hợp kiểm tra sau thông quan gồm kiểm tra theo kế hoạch, kiểm tra chọn mẫu, kiểm tra đối với hàng hoá xuất nhập khẩu;
+ Kiểm tra đối với các đối tượng kiểm tra theo tiêu chí đánh giá rủi ro về thuế.
- Thanh tra thuế được áp dụng khi:
+ Có dấu hiệu vi phạm pháp luật về thuế;
+ Để giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc thực hiện các biện pháp phòng, chống tham nhũng;
+ Theo yêu cầu của công tác quản lý thuế trên cơ sở kết quả phân loại rủi ro trong quản lý thuế;
+ Theo kiến nghị của Kiểm toán nhà nước, kết luận của Thanh tra nhà nước và cơ quan khác có thẩm quyền.
* Địa điểm thực hiện:
- Kiểm tra thuế: Tại cơ quan thuế hoặc tại trụ sở của người nộp thuế
- Tranh tra thuế: Chỉ thực hiện tại trụ sở của người nộp thuế
* Mục đích:
- Kiểm tra thuế: nhằm đánh giá tính đầy đủ, chính xác của các thông tin, chứng từ trong hồ sơ thuế hoặc đánh giá việc tuân thủ pháp luật về thuế của người nộp thuế
- Thanh tra thuế: đánh giá việc chấp hành pháp luật của người nộp thuế; xác minh và thu thập, phân tích thông tin, dữ liệu liên quan đến người nộp thuế
* Thời hạn
Thời hạn kiểm tra thuế và thanh tra thuế được quy định như sau:
- Thời hạn kiểm tra thuế được xác định trong quyết định kiểm tra nhưng không quá 10 ngày làm việc tại trụ sở của người nộp thuế (thời hạn kiểm tra được tính từ ngày công bố quyết định kiểm tra); trường hợp phạm vi kiểm tra lớn, nội dung phức tạp thì người đã quyết định kiểm tra có thể gia hạn 01 lần nhưng không quá 10 ngày làm việc tại trụ sở của người nộp thuế; lập biên bản kiểm tra thuế trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hết thời hạn kiểm tra.
- Thời hạn thanh tra thuế:
+ Cuộc thanh tra do Thanh tra Chính phủ tiến hành không quá 60 ngày, trường hợp phức tạp thì có thể kéo dài, nhưng không quá 90 ngày. Đối với cuộc thanh tra đặc biệt phức tạp liên quan đến nhiều lĩnh vực, nhiều địa phương thì thời hạn thanh tra có thể kéo dài, nhưng không quá 150 ngày;
+ Cuộc thanh tra do Thanh tra tỉnh, Thanh tra bộ tiến hành không quá 45 ngày, trường hợp phức tạp thì có thể kéo dài, nhưng không quá 70 ngày
+ Cuộc thanh tra do Thanh tra huyện, Thanh tra sở tiến hành không quá 30 ngày; ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn thanh tra có thể kéo dài, nhưng không quá 45 ngày.
4. Nguyên tắc kiểm tra thuế, thanh tra thuế
Theo Luật Quản lý thuế năm 2019, điều 107 có quy định về nguyên tắc kiểm tra thuế, thanh tra thuế. Cụ thể như sau:
- Áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý thuế và ứng dụng công nghệ thông tin trong kiểm tra thuế
- Tuân thủ quy định của Luật Quản lý thuế, quy định khác của pháp luật có liên quan và biểu mẫu thanh tra, kiểm tra, trình tự, thủ tục, hồ sơ kiểm tra thuế theo quy định của Bộ trưởng Bộ tài chính
- Không cản trở hoạt động bình thường của người nộp thuế
- Khi kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế, thủ trưởng cơ quan quản lý thuế phải ban hành quyết định kiểm tra, thanh tra
- Việc kiểm tra thuế, thanh tra thuế nhằm đánh giá tính đầy đủ, chính xác, trung thực nội dung các chứng từ, thông tin, hồ sơ mà người nộp thuế đã khai, nộp, xuất trình với cơ quan quản lý thuế; đánh giá việc tuân thủ pháp luật về thuế và quy định khác của pháp luật có liên quan của người nộp thuế để xử lý về thuế theo quy định của pháp luật.
Kết lại, bài viết trên đã cung cấp cho bạn đọc khái niệm về kiểm tra thuế, thanh tra thuế. Bên cạnh đó bài viết cũng chỉ ra các đặc điểm của kiểm tra thuế, thanh tra thuế cùng với sự khác nhau cơ bản của hai hoạt động này. Cuối cùng, bài viết đã nêu ra các nguyên tắc trong kiểm tra thuế, thanh tra thuế được quy định trong Luật Quản lý thuế năm 2019. Hi vọng bài viết sẽ là nguồn tài liệu tham khảo hữu ích cho quý bạn đọc.