Mục lục bài viết
Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn luật thuế của Công ty Luật Minh Khuê.
Luật sư tư vấn pháp luật thuế qua điện thoại, gọi: 1900.6162
Trả lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật Minh Khuê. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
1. Cơ sở pháp lý
- Nghị định 125/2017/NĐ-CP;
- Nghị định 122/2016/NĐ-CP;
- Thông tư 12/2018/TT-BTC;
- Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng
- Thông tư 38/2015/TT-BTC Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
2. Các loại thuế phải nộp khi nhập khẩu ô tô cũ
Đối với mặt hàng xe ô tô đã qua sử dụng, khi nhập khẩu từ nước ngoài về Việt Nam, thì bạn cần phải quan tâm các loại thuế liên quan sau đây:
Thuế nhập khẩu xe ô tô đã qua sử dụng:
Mức thuế hỗn hợp đối với xe ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống (kể cả lái xe) có dung tích xi lanh trên 1.000 cc thuộc nhóm 87.03 trong Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi được xác định như sau (Phụ lục III Nghị định số 125/2017/NĐ-CP ngày 16/11/2017):
Đối với xe ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống (kể cả lái xe) có dung tích xi lanh trên 1.000 cc:
Mô tả mặt hàng | Đơn vị tính | Mức thuế (USD) |
Ô tô (kể cả ô tô chở người có khoang chở hành lý chung, SUVs và ô tô thể thao, nhưng không kể ô tô van) | Chiếc | 200% hoặc 150% + 10.000 USD, lấy theo mức thấp nhất |
Trên 1.000 cc nhưng không quá 2.500 cc | Chiếc | X + 10.000 USD |
Trên 2.500 cc | Chiếc | X + 15.000 USD |
X = Giá tính thuế xe ô tô đã qua sử dụng nhân (x) với mức thuế suất của dòng thuế xe ô tô mới cùng loại thuộc Chương 87 Mục I Phụ lục II Nghị định số 125/2017/NĐ-CP ngày 16/11/2017.
- Hàng hóa nhập khẩu là ô tô, mô tô: Trị giá hải quan được xác định trên cơ sở giá trị sử dụng còn lại của hàng hóa, tính theo thời gian sử dụng tại Việt Nam (tính từ thời điểm nhập khẩu theo tờ khai hải quan đến thời điểm tính thuế) và được xác định cụ thể như sau (Điểm a Khoản 2 Điều 17 Thông tư số 39/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015):
Thời gian sử dụng tại Việt Nam | Trị giá hải quan = (%) trị giá khai báo tại thời điểm nhập khẩu |
Từ 6 tháng trở xuống (được tính tròn là 183 ngày) | 90% |
Từ trên 6 tháng đến 1 năm (được tính tròn là 365 ngày) | 80% |
Từ trên 1 năm đến 2 năm | 70% |
Từ trên 2 năm đến 3 năm | 60% |
Từ trên 3 năm đến 5 năm | 50% |
Từ trên 5 năm đến 7 năm | 40% |
Từ trên 7 năm đến 9 năm | 30% |
Từ trên 9 năm đến 10 năm | 15% |
Trên 10 năm | 0% |
- Thuế xuất (%) thuế nhập khẩu ô tô thuộc nhóm 87.03 là 70% (Chương 87 Mục I Phụ lục II Nghị định số 125/2017/NĐ-CP ngày 16/11/2017).
Ví dụ:
Hàng hóa nhập khẩu là xe ô tô Toyota Camry năm 2019, dung tích xi lanh 2.500 cc, thời hạn đã sử dụng là 01 năm, thì:
- Giá tính thuế xe ô tô đã qua sử dụng (có thể được xác định) là: 25.000 USD x 80% = 20.000 USD;
- Thuế suất (%) thuế nhập khẩu ô tô thuộc nhóm 87.03 là: 70%.
Mức thuế nhập khẩu hỗn hợp theo công thức tính trên đây sẽ là: 20.000 USD x 70% x 150% + 10.000 USD = 31.000 USD.
Thuế tiêu thụ đặc biệt đối với xe ô tô:
Mức thuế tiêu thụ đặc biệt đối với xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống, từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, loại có dung tích xi lanh trên 2.000 cm3 đến 2.500 cm3 (Khoản 2 Điều 2 Luật số 106/2016/QH13 ngày 06/04/2016) là: 50%.
Thuế giá trị gia tăng đối với xe ô tô:
Mức thuế giá trị gia tăng đối với xe ô tô là 10% (Khoản 3 Điều 8 Luật thuế giá trị gia tăng số 01/VBHN-VPQH ngày 28/04/2016).
3. Thuế nhập khẩu đối với mặt hàng xe ô tô đã qua sử dụng
Khoản 5 Điều 1 Nghị định 125/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 122/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ về Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, Danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan:
Điều 7. Thuế nhập khẩu đối với mặt hàng xe ô tô đã qua sử dụng
1. Xe ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống (kể cả lái xe) có dung tích xi lanh không quá 1.000cc thuộc nhóm hàng 87.03 áp dụng mức thuế tuyệt đối quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Xe ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống (kể cả lái xe) có dung tích xi lanh trên 1.000cc thuộc nhóm hàng 87.03 và xe ô tô chở người từ 10 đến 15 chỗ ngồi, kể cả lái xe thuộc nhóm hàng 87.02 áp dụng mức thuế hỗn hợp quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Xe ô tô chở người từ 16 chỗ ngồi trở lên (kể cả lái xe) thuộc nhóm hàng 87.02 và xe có động cơ dùng để chở hàng hóa có khối lượng toàn bộ theo thiết kế không quá 05 tấn, thuộc nhóm hàng 87.04 (trừ ô tô đông lạnh, ô tô thu gom phế thải có bộ phận nén phế thải, ô tô xi téc, ô tô bọc thép để chở hàng hóa có giá trị; ô tô chở xi măng kiểu bồn và ô tô chở bùn có thùng rời nâng hạ được) áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi là 150%.
4. Các loại xe ô tô khác thuộc các nhóm hàng 87.02, 87.03, 87.04 áp dụng mức thuế suất bằng 1,5 lần so với mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi của xe ô tô mới cùng chủng loại thuộc cùng nhóm hàng quy định tại Mục I Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
4. Thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đối với các mặt hàng máy gia công cơ khí
Các mặt hàng máy gia công cơ khí thuộc các nhóm hàng từ 84.54 đến 84.63 áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi như sau:
- Các mặt hàng máy gia công cơ khí trong nước chưa sản xuất được áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi bằng 0%. Máy gia công cơ khí nêu tại điểm này là loại không thuộc Danh mục máy móc, thiết bị trong nước đã sản xuất được do Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định.
- Các mặt hàng máy gia công cơ khí không thuộc trường hợp nêu tại khoản 1 Điều này áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi quy định cho các nhóm từ 84.54 đến 84.63 tại Biểu thuế nhập khẩu quy định tại Mục I Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 122/2016/NĐ-CP.
5. Danh mục hàng hóa và mức thuế suất thuế nhập khẩu đối với các mặt hàng áp dụng hạn ngạch thuế quan
Khoản 7 Điều 1 Nghị định 125/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định 122/2016/NĐ-CP quy định:
- Danh mục hàng hóa áp dụng hạn ngạch thuế quan gồm một số mặt hàng thuộc các nhóm hàng 04.07; 17.01; 24.01; 25.01 được quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định 122.
- Lượng hạn ngạch thuế quan nhập khẩu hàng năm của các hàng hóa có tên nêu tại khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định của Bộ Công Thương. Trường hợp tại các Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên (Điều ước quốc tế) có quy định về lượng hạn ngạch thuế quan nhập khẩu đối với các hàng hóa nêu tại khoản 1 Điều này thì thực hiện theo quy định tại các Điều ước quốc tế.
- Mức thuế suất thuế nhập khẩu áp dụng đối với số lượng hàng hóa nhập khẩu trong hạn ngạch thuế quan:
a) Hàng hóa nêu tại khoản 1 Điều này có số lượng nhập khẩu nằm trong số lượng hạn ngạch thuế quan nhập khẩu hàng năm theo quy định của Bộ Công Thương áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi quy định tại Mục I Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này hoặc áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt theo các Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt (nếu đáp ứng các điều kiện để được hưởng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt) ban hành kèm theo các Nghị định của Chính phủ về ban hành Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt để thực hiện các Điều ước quốc tế.
b) Trường hợp tại các Điều ước quốc tế có quy định về lượng hạn ngạch nhập khẩu và mức thuế suất thuế nhập khẩu trong hạn ngạch đối với các hàng hóa nêu tại khoản 1 Điều này thì áp dụng theo lượng hạn ngạch nhập khẩu và mức thuế suất thuế nhập khẩu trong hạn ngạch theo quy định tại các Nghị định của Chính phủ về ban hành Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt để thực hiện các Điều ước quốc tế.
c) Trường hợp các Điều ước quốc tế không quy định về lượng hạn ngạch mà chỉ quy định về mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt thì điều kiện để được hưởng mức thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt là hàng hóa phải nằm trong số lượng hạn ngạch nhập khẩu hàng năm theo quy định của Bộ Công Thương nêu tại điểm a khoản này.
- Mức thuế suất thuế nhập khẩu áp dụng đối với số lượng hàng hóa nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan:
a) Hàng hóa nêu tại khoản 1 Điều này có số lượng nhập khẩu nằm ngoài số lượng hạn ngạch nhập khẩu hàng năm theo quy định của Bộ Công Thương áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan quy định tại Phụ lục IV Nghị định này.
b) Trường hợp tại các Điều ước quốc tế có quy định về lượng hạn ngạch nhập khẩu và/hoặc mức thuế suất thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch đối với các hàng hóa nêu tại khoản 1 Điều này thì thực hiện theo quy định tại các Nghị định của Chính phủ về ban hành Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt để thực hiện các Điều ước quốc tế đó. Trường hợp mức thuế suất ngoài hạn ngạch theo Điều ước quốc tế cao hơn mức thuế suất thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này thì áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch quy định tại Phụ lục IV”.
Tham khảo bài viết liên quan:
Các loại thuế khi nhập khẩu ô tô cũ từ Nhật Bản về ?
Thủ tục chi phí nhập khẩu ô tô cũ từ nước ngoài vào Việt Nam ?
Các loại thuế phải nộp khi nhập khẩu ô tô từ Ấn Độ về ?
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.
Bộ phận Luật sư Tư vấn Pháp luật thuế - Công ty luật Minh Khuê