1. Phá thai theo chỉ định của bác sĩ thì hưởng chế độ ốm đau hay thai sản ?

Thưa Luật sư, em có một thắc mắc xin nhờ luật sử giải đáp : Gần đây em có mang thai , khi thai nhi được 5 tuần tuổi thì bác sĩ kết luận em mang thai ngoài dạ con và buộc phải phá thai . Theo chỉ định của bác sĩ em nằm viện 2 và tránh làm việc nặng.

Khi em thông báo với công ty để xin nghir chế độ thai sanr thì người phụ trách kế toán bên em có trả lời em rằng 2 ngày em nghỉ sẽ tính hưởng chế độ ốm đau. Ngoài ra , nếu muốn nghỉ thêm thì đưa vaò nghỉ không luơng. Vậy công ty trả lời em như vậy có phù hợp với quy định của pháp luật không ạ?

Cám ơn luật sư !

Phá thai theo chỉ định của bác sĩ thì hưởng chế độ ốm đau hay thai sản ?

Luật sư tư vấn pháp luật Bảo hiểm thai sản, gọi: 1900.6162

Trả lời:

Điều 33 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định:

Điều 33. Thời gian hưởng chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý

1. Khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:

a) 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi;

b) 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi;

c) 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi;

d) 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.

2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 1 Điều này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

Điều 39. Mức hưởng chế độ thai sản

1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:

a) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;

Vậy trong trường hợp của bạn , bạn sẽ được nghỉ 10 ngày theo quy định và ẫn hưởng 100 % lương.

Cũng có luồng ý kiến cho rằng đây là trường hợp thuộc đối tượng nghỉ ốm đau, tuy nhiên ta cần phân biệt rõ sảy thai, phá thai bệnh lý hay thuộc trường hợp tự phá thai theo mong muốn của người mang thai.

2. Phụ nữ phá thai có được hưởng chế độ bảo hiểm thai sản không?

Thưa luật sư, Tôi có vấn đề cần Luật sư giả đáp như sau: Tôi đã đóng BHXH từ tháng 11/2011 đến thời điểm hiện tại. Ngày 08/02/2013 tôi nghỉ chăm con ốm (con tôi 13 tháng tuổi) có giấy tờ hợp lệ.

Khi ở phòng tổng vụ xác nhận với cấp trên của tôi thì cấp trên của tôi không xác nhận với người trực tiếp quản lý tôi mà bảo với tổng vụ tôi tự ý nghỉ việc. Sau khi tôi biết có xác nhận lại với cấp trên và phòng tổng vụ thì tôi vẫn phải viết đơn thôi việc. Nhưng khi tôi có quyết định nghỉ việc được 5 ngày thì biết là mình có thai gần 3 tháng đó còn của tôi còn bé và tôi lại sinh mổ mới được 13 tháng nên mọi người khuyên tôi nên kế hoạch, như vậy tôi muốn hỏi luật sư nếu tôi phá thai có được hưởng chế độ thai sản không nếu có thì tôi phải làm những thủ tục gì,hiện tại tôi chưa lấy sổ bảo hiểm.

Tôi xin chân thành cảm ơn và rất mong sự phản hồi từ các Quý Luật sư Công ty tư vấn Luật Minh Khuê

Tôi rất mong nhận được lời tư vấn vào địa chỉ email này.

Kính thư

Người gửi: Hương Lý Lê

Phụ nữ phá thai có được hưởng chế độ bảo hiểm thai sản không ?

Phụ nữ phá thai có được hưởng chế độ bảo hiểm thai sản không gọi: 1900.6162

Trả lời:

Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 số 58/2014/QH13 quy định:

Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản

1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Lao động nữ mang thai;

b) Lao động nữ sinh con;

c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;

d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;

e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

Bạn phá thai có nghĩa là đã thực hiện biện pháp triệt sản nên bạn thuộc đối tượng được hưởng chế độ thai sản. 12 tháng trước khi bạn thực hiện biện pháp triệt sản là tháng 2/2018- 2/2019, trong khoảng thời gian này bạn đã tham gia bảo hiểm 12/12 tháng. Đối chiếu với quy định của pháp luật thì bạn thỏa mãn điều kiện được hưởng chế độ thai sản. Trường hợp này, bạn đã nghỉ việc tại công ty nên bạn tự làm hồ sơ gửi đến tổ chức bảo hiểm nơi bạn đăng kí bảo hiểm để xin hưởng chế độ thai sản. Hồ sơ gồm các giấy tờ sau:

- Sổ bảo hiểm xã hội

- Đơn xin hưởng chế độ thai sản.

- Giấy ra viện (bản chính hoặc bản sao)

Bạn chưa lấy sổ bảo hiểm, trường hợp này bạn có thể làm đơn yêu cầu công ty trả sổ bảo hiểm cho bạn để bạn làm hồ sơ hưởng chế độ thai sản vì theo quy định tại điều 48 Bộ luật lao động năm 2019 số 45/2019/QH14

Điều 48. Trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động

1. Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:
a) Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;
b) Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;
c) Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;
d) Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.
2. Tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động được ưu tiên thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản.
3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:
a) Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;
b) Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.

Thì công ty có nghĩa vụ trả lại sổ bảo hiểm cho bạn khi chấm dứt hợp đồng lao động. Trân trọng./.

3. Quy định của pháp luật về chế độ thai sản khi lao động nữ phá thai?

Chào luật sư! Tôi xin hỏi: Tôi đang công tác tại một trường Tiểu học thuộc xã vùng 3. Tháng 4/2016 tôi phá thai 11 tuần tuổi, theo quy định tôi được nghỉ 20 ngày. Nhưng tôi chỉ nghỉ 15 ngày là đi làm( nghỉ từ 4/4 đến 19/4). Tôi xin hỏi luật sư về chế độ thai sản trường hợp của tôi như thế nào?
Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư!

Quy định của pháp luật về chế độ thai sản khi lao động nữ phá thai ?

Luật sư tư vấn pháp luật lao động trực tuyến, gọi: 1900.6162

Trả lời:

Đối tượng được áp dụng chế độ thai sản quy định tại Điều 30 Luật bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 của Quốc hội như sau:

"Điều 30. Đối tượng áp dụng chế độ thai sản

Đối tượng áp dụng chế độ thai sản là người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 của Luật này."

Điểm c khoản 1 Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định:

"Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:

c) Cán bộ, công chức, viên chức;"

Trường hợp bạn là viên chức và bạn hiện đang tham gia bảo hiểm xã hội thì khi đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản, bạn sẽ được xem xét hưởng chế độ này.

Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về điều kiện để được hưởng chế độ thai sản như sau:

"Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản

1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Lao động nữ mang thai;

b) Lao động nữ sinh con;

c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;

d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;

e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này."

Thời gian hưởng chế độ khi phá thai bệnh lý được quy định tại Điều 33 Luật bảo hiểm xã hội 2014 như sau:

"Điều 33. Thời gian hưởng chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý

1. Khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:

a) 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi;

b) 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi;

c) 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi;

d) 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.

2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 1 Điều này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần."

Như vậy, theo luật quy định thì đối với trường hợp phá thai bệnh lý thì bạn sẽ được hưởng chế độ thai sản và theo quy định nêu trên bạn sẽ được nghỉ 20 ngày, bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ tết, ngày nghỉ hàng tuần. Và trường hợp này bạn sẽ được trả tiền lương cho 20 ngày này với mức bằng 100% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội của sáu tháng liền kề trước khi nghỉ việc, theo quy định tại Điều 39 Luật bảo hiểm xã hội 2014:

"Điều 39. Mức hưởng chế độ thai sản

1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:

a) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;

b) Mức hưởng một ngày đối với trường hợp quy định tại Điều 32 và khoản 2 Điều 34 của Luật này được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày;

c) Mức hưởng chế độ khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính theo mức trợ cấp tháng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, trường hợp có ngày lẻ hoặc trường hợp quy định tại Điều 33 và Điều 37 của Luật này thì mức hưởng một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày.

2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.

3. Bộ trưởng Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội quy định chi tiết về điều kiện, thời gian, mức hưởng của các đối tượng quy định tại Điều 24 và khoản 1 Điều 31 của Luật này."

Trường hợp được hưởng chế độ thai sản thì bạn cần làm một bộ hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau:

- Sổ khám thai ( bản chính hoặc bản sao);

- Giấy khám thai ( bản chính hoặc bản sao);

- Giấy ra viện ( bản chính hoặc bản sao) hoặc Giấy nghỉ hưởng BHXH ( mẫu số C65a-HD : 02 bản).

Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ bạn nộp trực tiếp hồ sơ cho đơn vị bạn đang công tác và đơn vị này sẽ nộp hồ sơ tại bộ phận một cửa của cơ quan BHXH cấp huyện nơi đơn vị bạn tham gia bảo hiểm xã hội.

Pháp luật đã quy định rõ trường hợp phá thai bệnh lý thì được hưởng chế độ thai sản. Như vậy, trong trường hợp nếu bạn phá thai xuất phát từ ý chí của bạn và đây không phải là trường hợp thai nhi có bệnh lý và người lao động phải phá thai vì nguyên nhân này. Trường hợp không phải là phá thai bệnh lý thì bạn sẽ không được hưởng chế độ thai sản mà chỉ được hưởng chế độ ốm đau theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội.

4. Đang hưởng trợ cấp thất nghiệp phá thai có được hưởng thai sản?

Thưa Luật sư, hiện nay tôi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp theo đúng quy định của Bảo hiểm xã hội. Đến ngày 9/5/2015 là hết hạn hưởng trợ cấp. Tuy nhiên trong thời gian này tôi lại mang thai và nguy cơ sẽ không giữ được thai. Luật sư cho tôi hỏi nếu bây giờ tôi phá thai thì có được hưởng chế độ thai sản tương ứng không?

Mong nhận được hồi âm sớm của Luật Sư. Tôi chân thành cảm ơn!

Người gửi: N.N.H

Đang hưởng trợ cấp thất nghiệp phá thai có được hưởng thai sản?

Tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội trực tuyến qua tổng đài: 1900.6162

Trả lời:

Theo như thông tin bạn đã trình bày thì bạn đang hưởng bảo hiểm thất nghiệp thì mang thai. Pháp luật không cấm trường hợp hưởng 2 chế độ bảo hiểm xã hội cùng lúc cho nên chỉ cần có đủ điều kiện thì bạn vẫn được hưởng chế độ thai sản như bình thường.

Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 số 58/2014/QH13 quy định về điều kiện hưởng thai sản tại điều 28 như sau:

Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản

1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Lao động nữ mang thai;

b) Lao động nữ sinh con;

c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;

d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;

e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

Như vậy, khi thai không giữ được thì bạn vẫn được hưởng chế độ nạo, hút thai, thai chết lưu theo quy định tại điều 33 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 số 58/2014/QH13,

Điều 33. Thời gian hưởng chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý

1. Khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:

a) 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi;

b) 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi;

c) 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi;

d) 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.

2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 1 Điều này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

Về mức hưởng :

- Mức trợ cấp bằng 100% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc.

- Nếu đóng BHXH chưa đủ 6 tháng thì mức hưởng khi khám thai, sảy thai, nạo hút thai hoặc thai chết lưu là mức bình quân tiền lương, tiền công của các tháng đã đóng BHXH.

Trên đây là phần tư vấn của chúng tôi. Trân trọng./.

5. Phụ nữ Không kết hôn mà sinh con thì có được hưởng chế độ thai sản ?

Thưa luật sư, Tôi muốn hỏi: “Pháp luật về bảo hiểm xã hội không có quy định nào hạn chế quyền hưởng chế độ thai sản của lao động nữ khi sinh con mà không có đăng ký kết hôn”. (Thành Long, Diễn Châu, Nghệ An).

Trả lời

Pháp luật hiện hành không có quy định nào cấm việc sinh con mà không đăng ký kết hôn. Đứa trẻ sinh ra mà người cha và người mẹ không có quan hệ hôn nhân, không được đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật được coi là con ngoài giá thú.

.Không kết hôn vẫn được hưởng chế độ thai sản ?

Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi: 1900.6162

Điều kiện hưởng chế độ thai sản

Theo quy định tại Điều 31 Luật BHXH năm 2014, người tham gia BHXH hưởng chế độ thai sản phải đáp ứng được 02 điều kiện:

Về đối tượng:

- Lao động nữ mang thai;

- Lao động nữ sinh con;

- Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;

- Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

- Lao động nữ đặt vòng tránh thai, thực hiện biện pháp triệt sản;

- Lao động nam đang đóng BHXH có vợ sinh con.

Về thời gian đóng:

- Người lao động sinh con, mang thai hộ, nhờ mang thai hộ hay nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi phải đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

- Riêng lao động nữ sinh con đã đóng BHXH từ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định thì phải đóng đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

Nếu người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi mà đủ các điều kiện nêu trên vẫn được hưởng chế độ thai sản như những lao động khác.

Không đăng ký kết hôn có được hưởng chế độ thai sản?

Đối với lao động nữ:

Như đã phân tích, điều kiện hưởng chế độ thai sản không có bất cứ quy định nào liên quan tới việc đăng ký kết hôn, mà chỉ có những quy định liên quan tới quá trình tham gia BHXH của người lao động.

Do đó, pháp luật không hạn chế quyền hưởng chế độ thai sản của lao động nữ khi sinh con dù có đăng ký kết hôn hay không.

Xem thêm: Hướng dẫn chi tiết thủ tục hưởng chế độ thai sản mới nhất

Đối với lao động nam:

Điều kiện về đối tượng hưởng chế độ thai sản nêu rõ, phải là “lao động nam đang đóng BHXH có vợ sinh con”.

Theo khoản 5 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện.

Điều này đồng nghĩa với việc, quan hệ vợ chồng chỉ được công nhận khi nam và nữ kết hôn hợp pháp theo quy định của pháp luật.

Và như vậy, đối với người lao động chưa đăng ký kết hôn hoặc không đăng ký kết hôn sẽ không được xác định là vợ chồng hợp pháp. Do vậy, sẽ không được hưởng chế độ thai sản dành cho lao động nam.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận Tư vấn Pháp luật Bảo hiểm Xã Hội - Công ty luật Minh Khuê