Mục lục bài viết
1. Phân biệt tài sản chung và tài sản riêng như thế nào ?
>> Luật sư tư vấn pháp luật Hôn nhân về tài sản chung, gọi:1900.6162
Luật sư tư vấn:
Trong thời khi hôn nhân có rất nhiều những tài sản được hình thành rất khó để xác định được hết những tài sản đó là tài sản chung hoặc tài sản riêng là của vợ hay là của chồng. Theo quy định của pháp Luật muốn chứng minh tài sản này là tài sản chung hay là tài sản riêng bạn cần có bằng chứng để chứng minh, cụ thể như sau:
- Tài sản riêng của hai vợ chồng:
Căn cứ theo điều 43, Luật hôn nhân và gia đình 2014, quy định về tài sản riêng như sau:
Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng
1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.
Căn cứ theo Nghị định 126/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia đình.
Điều 11. Tài sản riêng khác của vợ, chồng theo quy định của pháp luật
1. Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ.
2. Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác.
3. Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.
Như vậy những tài sản tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân, tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án...
Vậy những tài sản được quy định nêu trên sẽ được cho là tài sản riêng của vợ hoặc của chồng.
- Tài sản chung của hai vợ chồng:
Căn cứ theo điều 33, Luật hôn nhân và gia đình 2014 như sau:
Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
Căn cứ theo Nghị định 126/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia đình.
Điều 9. Thu nhập hợp pháp khác của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân
1. Khoản tiền thưởng, tiền trúng thưởng xổ số, tiền trợ cấp, trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 11 của Nghị định này.
2. Tài sản mà vợ, chồng được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật Dân sự đối với vật vô chủ, vật bị chôn giấu, bị chìm đắm, vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước.
3. Thu nhập hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng
1. Hoa lợi phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là sản vật tự nhiên mà vợ, chồng có được từ tài sản riêng của mình.
2. Lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là khoản lợi mà vợ, chồng thu được từ việc khai thác tài sản riêng của mình.
Như vậy để những tài sản được hình thành trong quá trình hôn nhân(trừ trường hợp quy định là tài sản riêng) thì được cho là tài sản chung.
Trong trường hợp của bạn, bạn cần xem các tài sản đó là tài sản gì và đối chiếu theo quy định nêu trên xem đó là tài sản riêng hay là tài sản chung.
2. Cách chứng minh tài sản riêng khi ly hôn ?
Trả lời:
Thứ nhất, theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014, về vấn đề tài sản của vợ, chồng khi ly hôn như sau:
Điều 33 quy định về tài sản chung của vợ chồng:
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
Theo quy định này, tài sản vợ, chồng có được trong thời kỳ hôn nhân được cho là tài sản chung của vợ, chồng. Trường hợp muốn xác định tài sản là tài sản riêng thì phải chứng minh theo quy định tại điều 43, Luật hôn nhân gia đình quy định về tài sản riêng của vợ, chồng.
Việc chia tài sản của vợ chồng giải quyết như sau:
- Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
- Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.
- Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
+ Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
+ Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
+ Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
+ Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
- Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
- Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
- Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
Như vậy, trong trường hợp của bạn, ngôi nhà mà gia đình bạn đang sống là do chồng bạn được tặng từ bố, mẹ chồng trước khi kết hôn và hiện vẫn đang đứng tê chồng bạn, do đó, căn cứ quy định trên, ngôi nhà đó sẽ thuộc tài sản riêng của chồng bạn khi ly hôn. Tuy nhiên, ngôi nhà đó sau một thời gian đã xuống cấp và được tu sửa lại bằng số tiền dành dụm của hai vợ chồng tổng cộng là 250 triệu đồng. Nên phần giá trị ngôi nhà đã được tu sửa trong thời kỳ hôn nhân được tính là tài sản chung của gia đình, nhưng trong trường hợp này bạn phải chứng minh được công sức đóng góp của mình vào việc tu sửa ngôi nhà đó, cụ thể là chứng minh được bạn góp tiền của mình vào việc sửa chữa căn nhà, và nhờ vào việc tu sửa đó mà giá trị ngôi nhà đó tăng lên. Khi xác định được công sức đóng góp của bạn vào ngôi nhà thì khi ly hôn bạn có quyền được chia phần giá trị đã tạo dựng trong thời kỳ hôn nhân. Theo đó, ngôi nhà vì là tài sản riêng của chồng bạn nên ngôi nhà đó sau ly hôn vẫn thuộc sở hữu của chồng bạn, nhưng chồng bạn phải thanh toán cho bạn phần giá trị bạn đã đóng góp vào việc tu sửa ngôi nhà.
Thứ hai, về quyền nuôi con sau khi ly hôn được giải quyết như sau:
Tại Điều 81 quy định:
- Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
- Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
- Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.
Căn cứ quy định trên, trong trường hợp của bạn, bạn có một bé gái 5 tuổi và một bé trai 18 tháng tuổi thì đối với bé 18 tháng tuổi sẽ giao cho mẹ trực tiếp nuôi, còn đối với bé gái 5 tuổi thì quyền nuôi con của cha và mẹ là ngang nhau. Nếu hai vợ, chồng không thỏa thuận được người nuôi con thì yêu cầu Tòa án giải quyết, và khi đó Toà án sẽ căn cứ vào các yếu tố như: điều kiện kinh tế ( thu nhập, tài sản,..); môi trường sống; đặc điểm gia đình, truyền thống giáo dục; quỹ thời gian dành cho con của mỗi người,....để quyết định giao con cho ai trực tiếp nuôi sau khi ly hôn. Và muốn dành quyền nuôi con thì bạn phải chứng minh được điều kiện của mình tốt hơn chồng để đảm bảo chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
3. Phân chia tài sản riêng của vợ chồng sau khi ly hôn ?
>> Luật sư tư vấn trực tiếp về pháp luật hôn nhân gọi: 1900.6162
Trả lời:
Tại Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 ghi nhận:
“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung”.
Đối với tài sản chung của vợ chồng khi vợ chống chấm dứt hôn nhân (ly hôn) thì về nguyên tắc theo quy định tại Điều 59 nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn Luật hôn nhân gia đình, tài sản chung của vợ chồng sẽ được chia theo thỏa thuận của hai bên, trường hợp vợ chồng không thỏa thuận được có quyền yêu cầu tòa án giải quyết theo đó thì tài sản chung của vợ chồng sẽ được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố nhất định theo quy định tại khoản 2 Điều 59.
Đối với vấn đề tài sản riêng của vợ chồng, hiện nay Luật hôn nhân hiện hành ghi nhận cho phép vợ, chồng có quyền có tài sản riêng, tại Điều 43, Luật hôn nhân gia đình quy định về tài sản riêng của vợ, chồng.
Với tài sản riêng này, thì vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt theo quy định tại Điều 44 Luật hôn nhân và gia đình.
“Điều 44. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng
1. Vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình; nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng không thể tự mình quản lý tài sản riêng và cũng không ủy quyền cho người khác quản lý thì bên kia có quyền quản lý tài sản đó. Việc quản lý tài sản phải bảo đảm lợi ích của người có tài sản.
3. Nghĩa vụ riêng về tài sản của mỗi người được thanh toán từ tài sản riêng của người đó.
4. Trong trường hợp vợ, chồng có tài sản riêng mà hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng đó là nguồn sống duy nhất của gia đình thì việc định đoạt tài sản này phải có sự đồng ý của chồng, vợ”.
Nguyên tắc giải quyết chia tài sản đối với tài sản riêng khi vợ, chồng ly hôn được quy định tại khoản 4 Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình như sau:
“4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác”.
Như vậy, vợ, chồng theo quy định hiện nay hoàn toàn có quyền có tài sản riêng, đối với tài sản riêng này vơ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt, nhập hoặc không nhập vào khối tài sản chung của vợ chồng. Và khi ly hôn thì tài sản riêng thuộc quyền sở hữu của vợ, chồng sẽ được xác định là tài sản riêng của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung.
Đối chiếu các quy định nêu trên với trường hợp của bạn , bạn có cung cấp thông tin rằng ba mẹ bạn cho bạn một khoản tiền riêng, ở đây có thể thấy số tiền này được ba mẹ tặng cho trực tiếp đối với mình bạn, nên có thể xác định đây là tài sản được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân, do đó số tiền này được xác định tài sản riêng của bạn, theo đó bạn có toàn quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt số tiền này, bạn có thể nhập hoặc không nhập vào khối tài sản chung của hai vợ chồng, nếu không nhấp vào tài sản chung của hai vợ chồng thì bạn hoàn toàn có quyền gửi tiết kiệm đứng tên mình bạn, và khi hai vợ chồng bạn có “trục trặc” thì bạn sẽ không phải chia đôi khoản tiền này. Trường hợp bạn quyết định nhập số tiền này vào tài sản chung của hai vợ chồng thì số tiền nà sẽ được xác định là tài sản chung của vợ chồng và về nguyên tắc khi phát sinh vấn đề ly hôn thì số tiền này sẽ được xác định là chia đối cho cả bên.
Vấn đề bạn dự định mua một lô đất bằng số tiền ba mẹ bạn cho, bạn có thể đứng tên sổ đỏ môt mình khộng?, hay bắt buộc phải đứng tên cả hai vợ chồng?. Sau này, vợ chồng có "trục trặc", bạn có phải chia đôi giá trị lô đất cho vợ bạn không?
Như đã phân tích ở trên, số tiền ba mẹ bạn cho bạn nếu được xác định là tặng cho riêng thì tài sản này là tài sản riêng của bản thân bạn, nên bạn có toàn quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt số tiền đó, theo đó thì bạn có thể mua đất, và diện tích đất được mua bằng tiền riêng này của bạn cũng được xác định là tài sản riêng của bản thân bạn bởi theo quy định tại khoản 2 Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình quy định: “Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này”.
Tại khoản 4 Điều 98. Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Luật đất đai 2013) quy định:
“4. Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người.
Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu”.
Như vậy, pháp luật đất đai chỉ quy định về việc quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ tên chồng vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Mặt khác diện tích đất bạn mua từ tài sản riêng của mình cũng được xác định là tài sản riêng của bạn nên bạn được quyền đứng tên một mình trong sổ đỏ, và sau này trường hợp hai vợ chồng bạn chấm dứt hôn nhân thì bạn không phải chia đôi giá trị lô đất cho vợ bạn.
4. Quyền định đoạt tài sản riêng trong thời kì hôn nhân ?
>> Luật sư tư vấn pháp luật hôn nhân trực tuyến, gọi: 1900.6162
Luật sư tư vấn:
Được biết hiện nay , vợ chồng bạn có mâu thuẫn và xung đột trong gia đình xảy ra . Và chồng bạn đã bán số vàng của gia đình bạn. Theo Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định Tài sản riêng của vợ chồng.
Theo đó, vàng là tài sản tặng cho của gia đình bạn cho bạn , nếu vợ chồng bạn không có thỏa thuận chung về việc gộp số vàng này vào tài sản chung của 2 vợ chồng thì số vàng này được phân định vào tài sản riêng của bạn , bạn có quyền sở hữu và định đoạt với số vàng. Theo đó bạn hoàn toàn có thể đòi lại số vàng đó.
5. Quy định về tài sản chung, tài sản riêng trong hôn nhân ?
>> Luật sư tư vấn pháp luật Hôn Nhân, gọi: 1900.6162
Luật sư trả lời:
Thứ nhất, Khái niệm tài sản chung:
Tài sản chung của vợ chồng được hiểu là tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân, tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
"Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung".- Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
Thứ hai, Khái niệm thời kỳ hôn nhân:
Thời kỳ hôn nhân là khoảng thời gian tồn tại quan hệ vợ chồng, được tính từ ngày đăng ký kết hôn đến ngày chấm dứt hôn nhân
"Điều 3. Giải thích từ ngữ13. Thời kỳ hôn nhân là khoảng thời gian tồn tại quan hệ vợ chồng, được tính từ ngày đăng ký kết hôn đến ngày chấm dứt hôn nhân."- Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
Như vậy:
- Từ hai khái niệm ở trên có thể thấy rằng mảnh đất thứ nhất của bạn được hình thành trước thời kỳ hôn nhân, nếu không có sự thỏa thuận về việc hợp nhất tài sản riêng vào tài sản chung thì đó là tài sản riêng của bạn (trừ những thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng này tạo ra trong thời kỳ hôn nhân) nên bạn có thể được quyền thực hiện các quyền của người sử dụng đất như: Mua bán, tặng cho, thừa kế... mà không phải có ý kiến đồng ý của vợ anh.
- Đối với miếng đất thứ hai, nếu không có cơ sở chứng minh đó là tài sản riêng của bạn, đồng thời trên giấy chứng nhận quyền sở hữu đứng tên cả 2 người hình thành trong thời kỳ hôn nhân và không có văn bản thỏa thuận xác nhận là tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân thì được xác định là tài sản chung.
Mọi vướng mắc, hãy gọi: 1900.6162 để được Luật sư của Công ty luật Minh Khuê tư vấn pháp luật hôn nhân.