Mục lục bài viết
- 1. Phân tích tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi?
- 1.1 Hiểu thế nào về hành vi hiếp dâm?
- 1.2. Phân tích cấu thành tội phạm của tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi
- 1.3. Hình thức xử lý đối với tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi
- 2. Tố cáo hành vi hiếp dâm trẻ em?
- 3. Tư vấn giảm hình phạt tội hiếp dâm trẻ em?
- 4. Tư vấn về thủ tục khởi kiện tội hiếp dâm?
- 5. Thời hiệu yêu cầu khởi tố vụ án hình sự về tội hiếp dâm?
1. Phân tích tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi?
1.1 Hiểu thế nào về hành vi hiếp dâm?
Hiếp dâm là hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác trái với ý muốn của nạn nhân.
1.2. Phân tích cấu thành tội phạm của tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi
Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi được quy định rõ tại Điều 142 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017
“Điều 142: Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi trái với ý muốn của họ;
b) Giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người dưới 13 tuổi.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Có tính chất loạn luân;
b) Làm nạn nhân có thai;
c) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
d) Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh;
đ) Phạm tội 02 lần trở lên;
e) Đối với 02 người trở lên;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Có tổ chức;
b) Nhiều người hiếp một người;
c) Đối với người dưới 10 tuổi;
d) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
đ) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội;
e) Làm nạn nhân chết hoặc tự sát.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”
Về khách thể:
Tội phạm này xâm phạm quyền tự do và bất khả xâm phạm về tình dục của người dưới 16 tuổi, xâm phạm đến quá trình phát triển và sức khỏe của trẻ em.
Về mặt khách quan:
Hành vi: Có 1 trong 2 hành vi sau:
a) Dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi trái với ý muốn của họ;
b) Giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người dưới 13 tuổi.
Về mặt chủ quan:
Lỗi: cố ý
Về chủ thể:
Chủ thể của tội hiếp dâm trẻ em là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự (có thể là nam nhưng cũng có thể là nữ). Thông thường, người phạm tội là nam, tuy nhiên phụ nữ cũng có thể là đồng phạm hiếp dâm với vai trò tổ chức, giúp sức hoặc xúi giục.
1.3. Hình thức xử lý đối với tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi
Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 có 3 khung hình phạt chính như sau:
- Khung 1: Phạt tù từ 07 năm.
- Khung 2: Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.
- Khung 3: Phạt tù 20 năm, chung thân hoặc tử hình.
Ngoài ra người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận hỗ trợ tư vấn pháp luật trực tuyến số: 1900 6162 để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác!
2. Tố cáo hành vi hiếp dâm trẻ em?
>> Luật sư tư vấn pháp luật hình sự gọi: 1900.6162
Trả lời:
Điều 142 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 quy định:
“Điều 142: Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi trái với ý muốn của họ;...
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:
c) Đối với người dưới 10 tuổi;
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”
Đối với trường hợp của bạn, em gái bạn bị hiếp dâm khi mới 7 tuổi, do đó người có hành vi giao cấu với em gái bạn sẽ bị truy tố trách nhiệm hình sự về tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi.
Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định:
Điều 27. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự
1. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn do Bộ luật này quy định mà khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau:
d) 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
Mức khung hình phạt cao nhất theo điểm c khoản 3 điều 142 BLHS là bị tử hình. Đây là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. Do đó thời hiệu để truy cứu trách nhiệm hình sự với tội danh này là 20 năm kể từ ngày xảy ra hành vi phạm tội.
Như vậy thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội này vẫn còn. Do vậy, bạn cần phải nộp Đơn yêu cầu khởi tố vụ án hình sự đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi xảy ra hành vi phạm tội này để đòi quyền lợi cho em gái bạn. Mọi vướng mắc vui lòng liên hệ Tư vấn pháp luật hình sự trực tuyến qua tổng đài, gọi số: 1900.6162.
3. Tư vấn giảm hình phạt tội hiếp dâm trẻ em?
Như bạn trình bày, bạn của bạn muốn người bạn trai được hưởng mức án thấp nhất về hành vi của mình. Do đó, bạn của bạn cần xem xét bạn trai có các tình tiết giảm nhẹ TNHS theo Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 hay không:
Điều 51. Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự
1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:
a) Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;
b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;
c) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;
d) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;
đ) Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;
e) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;
g) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;
h) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;
i) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;
k) Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;
l) Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;
m) Phạm tội do lạc hậu;
n) Người phạm tội là phụ nữ có thai;
o) Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;
p) Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;
q) Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;
r) Người phạm tội tự thú;
s)14 Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;
t)15 Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án;
u) Người phạm tội đã lập công chuộc tội;
v) Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;
x)16 Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ.
2. Khi quyết định hình phạt, Tòa án có thể coi đầu thú hoặc tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án.
3. Các tình tiết giảm nhẹ đã được Bộ luật này quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung thì không được coi là tình tiết giảm nhẹ trong khi quyết định hình phạt.
Điều 54. Quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng
1. Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật khi người phạm tội có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật này.
Do đó, để bạn trai được giảm án thì bạn của bạn nên tìm hiều các tình tiết giảm nhẹ mà bạn trai có thể có và cung cấp cho cơ quan có thẩm quyền để giải quyết trường hợp của bạn.
Nếu bạn cần tham khảo thêm ý kiến chuyên môn của chúng tôi, xin hãy liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ email Tư vấn pháp luật hình sự miễn phí qua Email hoặc qua Tổng đài tư vấn: 1900.6162.
4. Tư vấn về thủ tục khởi kiện tội hiếp dâm?
>> Luật sư tư vấn luật hình sự về tội hiếp dâm, gọi: 1900.6162
Trả lời:
Trước hết, gia đình bạn nên gửi đơn tố cáo kèm theo các tài liệu, chứng cứ chứng minh hành vi của ba thanh niên đó đến cơ quan công an để xem xét và tiến hành điều tra theo thẩm quyền. Khi xác định có dấu hiệu của tội phạm, cơ quan điều tra phải ra quyết định khởi tố vụ án và tiến hành điều tra vụ án. Sau khi có đủ căn cứ để xác định những người này đã thực hiện hành vi phạm tội thì Cơ quan điều tra ra quyết định khởi tố bị can. Trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi ra quyết định khởi tố bị can, Cơ quan điều tra phải gửi quyết định khởi tố và tài liệu liên quan đến việc khởi tố bị can đó cho Viện kiểm sát cùng cấp để xét phê chuẩn việc khởi tố. Trong thời hạn ba ngày, kể từ ngày nhận được quyết định khởi tố bị can, Viện kiểm sát phải quyết định phê chuẩn hoặc quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố bị can và gửi ngay cho Cơ quan điều tra.
Nếu hết thời hạn ra quyết định khởi tố mà cơ quan điều tra vẫn chưa ra quyết định khởi tố bị can ra trước tòa thì gia đình bạn có thể gửi đơn khiếu nại đến thủ trưởng cơ quan điều tra yêu cầu xem xét khởi tố bị can đòi lại quyền lợi hợp pháp cho con gái của gia đình chú bạn. Theo như bạn nói, em gái bạn đã bị ba thanh niên hiếp dâm và em gái bạn đã đủ 18 tuổi, do đó, người thực hiện hành vi hiếp dâm sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự và trách nhiệm dân sự như sau:
1. Về trách nhiệm hình sự:
Căn cứ theo khoản 2 Điều 141 Bộ Luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 thì người thực hiện hành vi hiếp dâm có thể bị xử phạt từ 7 đến 15 năm tù.
2. Về trách nhiệm dân sự
Do bạn không nói rõ về việc em gái bạn có bị ảnh hưởng sức khỏe hay không và ảnh hưởng như thế nào nên chúng tôi xin đưa ra quy định để bạn tham khảo.
Vấn đề bồi thường thiệt hại cho người bị hại trong trường hợp này được áp dụng theo quy định của Bộ luật Dân sự. Theo đó, người thực hiện hành vi phạm tội sẽ phải bồi thường thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm và bồi thường thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm cho người bị hại.
5. Thời hiệu yêu cầu khởi tố vụ án hình sự về tội hiếp dâm?
>> Luật sư tư vấn pháp luật hình sự gọi: 1900.6162
Trả lời:
1. Về thời hiệu khởi kiện và khung hình phạt
Điều 141. Tội hiếp dâm
1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác trái với ý muốn của nạn nhân, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm....
4. Phạm tội đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này, thì bị xử phạt theo mức hình phạt quy định tại các khoản đó.
5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Người thanh niên có thể phạm tội hiếp dâm theo khoản 4 điều trên với Khung hình phạt là bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm được coi là rất nghiêm trọng.
Điều 27. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự
2. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau:
c) 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng;
Nên vẫn còn thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự và người bị hại vẫn có quyền khởi kiện để yêu cầu bảo vệ quyền lợi cho mình.
2. Cách thức khởi kiện
Người bị hại có thể làm đơn tố giác tội phạm với Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án hoặc với các cơ quan khác, tổ chức. Trong thời hạn hai mươi ngày, kể từ ngày nhận được tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, Cơ quan điều tra trong phạm vi trách nhiệm của mình phải kiểm tra, xác minh nguồn tin và quyết định việc khởi tố hoặc quyết định không khởi tố vụ án hình sự.
Trên đây là những tư vấn của chúng tôi về vấn đề của anh, cảm ơn anh đã tin tưởng công ty Luật Minh Khuê. Trân trọng./.