Mục lục bài viết
- 1. Mẫu đơn xin giảm nhẹ hình phạt tội cướp tài sản?
- 2. Cướp giật vòng cổ và khung hình phạt được áp dụng?
- 2.1 Tội cướp tài sản và các yếu tố cấu thành tội cướp tài sản là gì?
- 2.2 Đồng phạm là như thế nào?
- 2.3 Căn cứ quyết định hình phạt là như thế nào?
- 3. Tư vấn nhận lại xe bị cướp đang được công an giữ?
- 4. Tư vấn tội che giấu hành vi cướp giật tài sản?
- 5 Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cướp tài sản
1. Mẫu đơn xin giảm nhẹ hình phạt tội cướp tài sản?
Thưa luật sư, Con mong luật sư sẽ giúp cháu.cháu còn nhỏ quá.mà giờ cháu đang mang bầu gần 8 tháng rồi.gia đình nhà chồng cháu khó khăn quá không thuê luật sư được.chồng cháu phạm vào tội cướp tài sản.bị truy nã.giờ cháu có nên viết đơn để xin giảm án không luật sư. Chồng cháu với 4 người nữa cướp nhưng chỉ chia cho chồng cháu 200.000 ngàn nên năm 2018 chồng con không cam lòng để đi tù ?
Mong luật sư xem xét và giúp đỡ cháu
Trả lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng đtặ câu hỏi cho chúng tôi, câu hỏi của bạn được chúng tôi trả lời như sau :
Về mẫu đơn xin giảm nhẹ tội:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc Lập - Tự Do - Hạnh Phúc
-----****-------
ĐƠN XIN GIẢM NHẸ HÌNH PHẠT
Kính gửi: - Tòa Án Nhân Dân huyện/tỉnh …
- Viện Kiểm Sát Nhân Dân huyện/tỉnh ...
Tôi tên : ..........................................
Ngày sinh: …./ …/ ... Giới tính: Nam/nữ Quốc tịch: Việt Nam
Chứng minh thư nhân dân số : … Cấp ngày: …/ …./ 20...
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú : ..........................
Chỗ ở hiện tại : ………………………………………
Tôi xin trình bày với Quý cơ quan sự việc như sau: Tôi là ... (trình bày sự việc) ... Đươc Tòa án Nhân Dân huyện/tỉnh ... thụ lý số ... , có quyết định đưa ra xét xử ngày ...
Kính thưa quý cấp việc làm của bị cáo đã vi phạm các quy định của pháp luật và được đưa ra xử phạt là đúng theo quy định của pháp luật. Nhưng cũng mong quý cấp xem xét giảm nhẹ hình phạt.
Bởi lẽ, ................. (nếu lý do) ………….
Vậy nay tôi viết đơn này xin giảm nhẹ hình phạt cho bị cáo....
Rất mong quý cấp xem xét và giảm nhẹ hình phạt cho bị cáo.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
Người làm đơn
(Ký tên)
2. Cướp giật vòng cổ và khung hình phạt được áp dụng?
Luật sư tư vấn:
2.1 Tội cướp tài sản và các yếu tố cấu thành tội cướp tài sản là gì?
Cướp tài sản là hành vi dùng vũ lực hoặc đe doạ dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản thuộc sở hữu của họ hoặc do họ quản lý. Tội định này được quy định tại Điều 168 Bộ Luật hình sự 2015 sửa đổi 2017. Tội này được cấu thành bởi các mặt khách quan, mặt chủ quan, mặt khách thể, mặt chủ thể. Cụ thể như sau:
Mặt khách quan: Mặt khách quan của tội cướp tài sản có một trong các dấu hiệu sau: Có hành vi dùng vũ lực: Là hành vi của người phạm tội dùng sức mạnh có tính vật chất (gồm sức mạnh thể chất và sức mạnh của vật chất là công cụ phương tiện phạm tội) tác động vào thân thể của người chủ tài sản (chủ sở hữu tài sản), hoặc người có trách nhiệm quản lý tài sản hoặc bất cứ người nào cản trở việc chiếm đoạt tài sản của người phạm tội, làm cho những người đó không thể kháng cự lại hoặc làm tê liệt ý chí kháng cự hay khả năng kháng cự (như đâm chết…) của người đó để người phạm tội thực hiện việc chiếm đoạt tài sản. Sức mạnh thể chất. Được hiểu là việc dùng sức mạnh của chính bản thân người phạm tội như dùng tay bóp cổ nạn nhân, dùng thế võ để khoá tay nạn nhân, dùng chân đá vào chỗ hiểm của nạn nhân… Sức mạnh vật chất là công cụ phương tiện phạm tội: Được hiểu là người phạm tội đã sử dụng uy lực, tính năng tác dụng của công cụ phương tiện phạm tội để tác động vào thân thể nạn nhân như dùng dao đâm, dùng súng bắn… vào người nạn nhân.
Có hành vi đe doạ dùng ngay tức khắc vũ lực: Đó là hành vi cụ thể của người phạm tội biểu hiện cho người bị tấn công biết rằng người phạm tội có thể sử dụng vũ lực ngay tức khắc nếu người bị tấn công có hành vi cản trở việc chiếm đoạt tài sản của người phạm tội nhằm làm tê liệt ý chí kháng cự của người bị tấn công.
Có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự, với mục đích làm cho người bị tấn công bị tê liệt ý chí kháng cự để chiếm đoạt tài sản. Đặc điểm của dạng hành vi này, người phạm tội không tác động bằng sức mạnh vật chất vào người bị tấn công mà dùng các thủ đoạn tinh vi để tác động vào thể chất, tinh thần của người bị hại.
Lưu ý: Các hành vi nêu trên luôn và bao giờ cũng gắn liền với mục đích chiếm đoạt tài sản. Thông thường việc chiếm đoạt này luôn được thực hiện liền ngay sau khi thực hiện một trong các hành vi nói trên. Đây là điểm đặc thù của tội này. Tuy nhiện, hậu quả có xảy ra hay không (tức có lấy được tài sản hay không), giá trị tài sản ít hay nhiều không làm ảnh hưởng đến việc truy cứu trách nhiệm hình sự người phạm tội mà chỉ có ý nghĩa về định khung hình phạt. Đối tượng chiếm đoạt của hành vi cướp tài sản là tài sản của Nhà nước, của tổ chức, tài sản của công dân. Thực tế cho thấy tài sản đã bị chiếm đoạt trong tội cướp thường là vật, tiền hoặc giấy tò trị giá được bằng tiền, còn quyền tài sản hầu như chưa thấy xảy ra hoặc khó có thể là đối tượng chiếm đoạt của tội này. Đối với tài sản là vật thì thông thường bao giờ động sản (như tiền, vàng, xe máy…) cũng là đối tượng của tội cướp tài sản.
Thời điểm hoàn thành của tội phạm này được xác định từ lúc kẻ phạm tội thực hiện hành vi nguy hiểm
Khách thể: Hành vi nêu trên xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của Nhà nước của tô chức và công dân. Ngoài ra còn xâm phạm đến tính mạng, sức khoẻ của chủ tài sản, ngưòi quản lý tài sản hoặc người (bất cứ người nào) cản trở việc thực hiện tội phạm của kẻ phạm tội.
Mặt chủ quan: Người phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý.
Chủ thể: Chủ thể của tội trộm cắp tài sản là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự.
2.2 Đồng phạm là như thế nào?
Theo Bộ Luật hình sự 2015 sửa đổi 2017 thì đồng phạm là trường hợp có hai người trở lên cố ý cùng thực hiện một tội phạm. Phạm tội có tổ chức là hình thức đồng phạm có sự câu kết chặt chẽ giữa những người cùng thực hiện tội phạm.
Người đồng phạm bao gồm người tổ chức, người thực hành, người xúi giục, người giúp sức. Người thực hành là người trực tiếp thực hiện tội phạm. Người tổ chức là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy việc thực hiện tội phạm. Người xúi giục là người kích động, dụ dỗ, thúc đẩy người khác thực hiện tội phạm. Người giúp sức là người tạo điều kiện tinh thần hoặc vật chất cho việc thực hiện tội phạm. Người đồng phạm không phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi vượt quá của người thực hành.
=> Như vậy có nghĩa là hành vi của hai người A và B ở trên kia đã cố ý cấu kết với nhau để cùng thực hiện một tội phạm là tội cướp tài sản. Trong đó, A với vai trò là người thực hành và B với vai trò là người giúp sức tạo điều kiện về vật chất là lái xe cho A trực tiếp thực hiện tội phạm.
2.3 Căn cứ quyết định hình phạt là như thế nào?
Ở đây, khi quyết định hình phạt, Toà Án sẽ dựa trên cả tình tiết giảm nhẹ và tình tiết tăng nặng để đưa ra mức án cuối cùng. Ở đây, A và B là trường hợp phạm tội có tổ chức, có cấu kết chặt chẽ với nhau cùng thực hiện một tội phạm nên điều này cũng là một tình tiết tăng nặng theo Bộ Luật hình sự 2015 sửa đổi 2017.
3. Tư vấn nhận lại xe bị cướp đang được công an giữ?
Đến trưa ngày 28/5 tôi nhận được tin từ công an huyện là đã thu giữ được xe, theo công an huyện cho biết là chiếc xe được bán đi nơi khác cách 12 km do một nhóm đối tượng khác bán cho một người tiêu thụ với giá 2 triệu đồng. nhóm gồm 3 đối tượng khai nhận là đã nhặt được xe ở một địa điểm trong khi vực sinh sống. Tuy nhiên nhóm 3 đối tượng này biết rõ tôi bị mất xe và không trả lại. Hiện công an đang giữ chiếc xe (là phương tiện đi lại duy nhất của gia đình tôi) tôi đã đề cập với công an về việc nhận lại tài sản bị mất nhưng công an lại nói còn phải đánh giá mức tiền của xe để còn xử lý bọn tội phạm. Đến nay ngày 8/6 tội vẫn chưa được gọi lên để bàn giao về việc lấy lại xe.
Cho tôi được hỏi luật sư: bao giờ tôi có thể nhận lại xe của mình?
Mong luật sư giải đáp giùm. Tôi xin chân thàh cảm ơn.
Người gửi: L.Q
>> Luật sư tư vấn luật hình sự gọi số: 1900.6162
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 89, Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 thì:
Điều 89. Vật chứng
Vật chứng là vật được dùng làm công cụ, phương tiện phạm tội, vật mang dấu vết tội phạm, vật là đối tượng của tội phạm, tiền hoặc vật khác có giá trị chứng minh tội phạm và người phạm tội hoặc có ý nghĩa trong việc giải quyết vụ án.
Trong trường hợp của bạn, xe máy là vật mang dấu vết phạm tội, là đối tượng của tội phạm có giá trị chứng minh tội phạm và người phạm tội nên cơ quan điều tra có quyền giữ xe của bạn để phục vụ việc điều tra.
Theo khoản 3, Điều 106, Bộ luật tố tụng hình sự quy định
3. Trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử, cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này có quyền:
a) Trả lại ngay tài sản đã thu giữ, tạm giữ nhưng không phải là vật chứng cho chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp tài sản đó;
b) Trả lại ngay vật chứng cho chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp nếu xét thấy không ảnh hưởng đến việc xử lý vụ án và thi hành án;...
Do đó thời gian tạm giữ xe máy của anh sẽ do cơ quan điều tra xem xét và quyết định mà không có quy định cụ thể nào về thời gian tạm giữ tang vật trong các giai đoạn tố tụng.
Các giai đoạn của Tố tụng hình sự:
- Giai đoạn điều tra: Đối với trường hợp của bạn. tình tiết không phức tạp nên thời hạn không quá ba tháng; Trong giai đoạn này thì cơ quan Công an có quyền xem xét trả vật chứng cho người bị hại;
- Giai đoạn truy tố: theo quy định Bộ luật tố tụng hình sự: 20 ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng. Trong giai đoạn này VKS có quyền xem xét trả vật chứng cho người bị hại.
- Giai đoạn xét xử: Theo Bộ luật tố tụng hình sự. Thời hạn chuẩn bị xét xử: Trong thời hạn 30 ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng, tòa sẽ đưa vụ án ra xét xử. Trong giai đoạn này Tòa có quyền xem xét trả vật chứng cho người bị hại. Nếu tòa vẫn chưa trả thì bạn phải chờ sau khi có bản án của Tòa
Theo đó, thời hạn bạn nhận lại xe tùy thuộc vào các giai đoạn của quá trình tố tụng. Mọi vướng mắc vui lòng trao đổi trực tiếp với luật sư thông qua tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến: 1900.6162 để được hỗ trợ trực tuyến.
4. Tư vấn tội che giấu hành vi cướp giật tài sản?
>> Luật sư tư vấn luật hình sự trực tuyến, gọi:1900.6162
Luật sư tư vấn:
Trường hợp này, Do Bạn không nói rõ A và B đã có năng lực và đủ tổi chịu trách nhiệm hình sự hay không, nên Tôi giả sử: A và B đủ tuổi và có năng lực trách nhiệm hình sự. Như vậy thì hành vi của A có dấu hiệu của tội Cướp giật tài sản quy định tại điều 168 Bộ Luật hình sự như sau:
- Đối với hành vi của A: Đã rõ ràng thực hiện hành vi cướp giật tài sản của người khác và tùy vài giá trị tài sản bị cướp mà tương ứng với khung hình phạt như sau:
Điều 171. Tội cướp giật tài sản
1. Người nào cướp giật tài sản của người khác, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Dùng thủ đoạn nguy hiểm;
đ) Hành hung để tẩu thoát;
e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%;
g) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;
h) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
i) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên;
c) Làm chết người;
d) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.
- Đối với hành vi của B: B không phạm tội gì cũng không đồng phạm với A vì:
+ A không cố ý cùng B thực hiện hành vi điều đó được thể hiện ở việc A không đồng ý khi B rủ và B cũng không đóng vai trò gì trong quá trình A thực hiện hành vi. Hành vi của A cấu thành và hoàn thành Tội cướp giật tài sản ngay khi tài sản rời khỏi tầm kiểm soát của người bị hại.
+ A cũng không Phạm tội che giấu tội phạm vì không có quy định hành vi che giấu tội cướp giật tài sản ở điều 313 Bộ luật hình sự.
Che giấu tội cướp giật tài sản không phạm tội che giấu tội phạm.
5 Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cướp tài sản
Luật sư cho tôi hỏi, hành vi Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; có bị xử phạt không và xử phạt như thế nào, thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự ra sao ạ
Theo điều 27 bộ Luật hình sự 2015 quy định về thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự
Như vậy tội cướp tài sản trong trường hợp trên là tội rất nghiêm trọng bị xử phạt từu 7 đến 15 năm
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật hình sự miễn phí qua Emailđể nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê. Trân trọng ./.