Mục lục bài viết
Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn luật Dân sự của Công ty luật Minh Khuê
>> Luật sư tư vấn pháp luật Dân sự, gọi: 1900 6162
1. Hợp đồng là gì?
Trong xã hội loài người để thỏa mãn các nhu cầu và lợi ích của mình thì các cá nhân, tổ chức phải xác lập các mối quan hệ với nhau, các mối quan hệ được thể hiện thông qua sự trao đổi, thỏa thuận làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ của các bên khi thực hiện giao dịch. Với phạm vi các mối quan hệ về dân sự, kinh tế, lao động thì sự trao đổi, thỏa thuận được coi là “Giao dịch”. Dưới góc độ pháp lý thì giao dịch, thỏa thuận luôn được thể hiện bằng hình thức “Hợp đồng”. Hay nói một cách khác “Hợp đồng” là một hình thức pháp lý của “Giao dịch”.
2. Các loại hợp đồng trong giao dịch
Xét về tổng quát các mối quan hệ trong xã hội, các giao dịch rất phong phú và đa dạng, phụ thuộc vào các mục đích, lợi ích và các mối quan hệ khác nhau mà các chủ thể tham gia giao dịch mong muốn. Để phân biệt các loại hợp đồng thì chủ yếu phân ra ba nhóm (loại) hợp đồng cơ bản như sau: hợp đồng dân sự, hợp đồng kinh doanh, thương mại (hay còn gọi là hợp đồng kinh tế), hợp đồng lao động.
2.1 Hợp đồng dân sự.
Theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015 tại Điều 385 khái niệm hợp đồng được quy định cụ thể như sau:
"Điều 385. Khái niệm hợp đồng
Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự."
Như vậy, hợp đồng dân sự có các dấu hiệu:
- Thứ nhất, là được hình thành từ hành vi của nhiều bên chủ thể.
Theo đó, có nghĩa là hợp đồng là sự hợp tác đồng thuận giữa các bên do đó hợp đồng được xác lập thông qua hành vi có ý chí của các bên chủ thể.
- Thứ hai, là các bên chủ thể tham gia hợp đồng cùng hướng tới một mục đích, bên cạnh đó mỗi bên lại mong muốn nhằm đạt được mục đích khác nhau. Căn cứ theo nhu cầu khác nhau của các chủ thể tham gia hợp đồng, thực tiễn cho thấy các bên tham gia hợp đồng thường hướng tới những mục đích sau:
+ Một là, chuyển giao quyền sở hữu tài sản;
+ Hai là, chuyển giao quyền sử dụng tài sản;
+ Ba là, thực hiện hoặc không thực hiện một công việc nhất định.
Đồng thời, sự thỏa thuận của các bên có thể hướng tới các hậu quả pháp lý như: phát sinh; thay đổi; chấm dứt quyền nghĩa vụ dân sự đối với nhau.
Mỗi hợp đồng lợi ích mà các bên hướng tới là khác nhau, ví dụ: trong hợp đồng thuê tài sản thì bên thuê luôn hướng tới việc khi thác hết công dụng của tài sản thuê trong một thời gian nhất định đã thỏa thuận trong hợp đồng, ngược lại bên cho thuê thì mong muốn thu được một khoản tiền (tiền thuê) từ bên thuê.
- Thứ ba, là sự thống nhất ý chí của các chủ thể về những vấn đề nhất định mà các bên đưa ra thỏa thuận.
Hiểu rõ hơn, thì hợp đồng chỉ được hình khi và chỉ khi đạt được sự thỏa thuận giữa các bên chủ thể về các vấn đề liên quan đến hợp đồng. Các bên chủ thể có thể là hai bên ví dụ như hợp đồng thuê tài sản, có thể là nhiều bên ví dục như hợp đồng hợp tác kinh doanh...
- Thứ tư, là nội dụng hợp đồng đó là sự thể hiện ý chí giữa bên tham gia hợp đồng nhằm mục đích xác định quyền và nghĩa vụ giữ các bên đối với nhau khi thực hiện hợp đồng đó.
2.2 Hợp đồng kinh doanh, thương mại (hay còn gọi là hợp đồng kinh tế)
- Hợp đồng kinh doanh, thương mại là hợp đồng giữa các chủ thể là cá nhân hoặc tổ chức kinh tế (tổ chức có đăng ký kinh doanh) với mục đích là lợi nhuận, bao gồm các hợp đồng mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hợp đồng giao dịch các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác.
Như vậy, căn cứ Nghị định Số: 39/2007/NĐ-CP về hoạt động thương mại một cách độc lập thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh thì "cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên không thuộc đối tượng phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh (sau đây gọi tắt là cá nhân hoạt động thương mại).". Theo Nghị định Số: 39/2007/NĐ-CP quy định tại Điều 3 khoản 1 cụ thể như sau:
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, một số từ ngữ được hiểu như sau:
1. Cá nhân hoạt động thương mại là cá nhân tự mình hàng ngày thực hiện một, một số hoặc toàn bộ các hoạt động được pháp luật cho phép về mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác nhưng không thuộc đối tượng phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh và không gọi là “thương nhân” theo quy định của Luật Thương mại. Cụ thể bao gồm những cá nhân thực hiện các hoạt động thương mại sau đây:
a) Buôn bán rong (buôn bán dạo) là các hoạt động mua, bán không có địa điểm cố định (mua rong, bán rong hoặc vừa mua rong vừa bán rong), bao gồm cả việc nhận sách báo, tạp chí, văn hóa phẩm của các thương nhân được phép kinh doanh các sản phẩm này theo quy định của pháp luật để bán rong;
b) Buôn bán vặt là hoạt động mua bán những vật dụng nhỏ lẻ có hoặc không có địa điểm cố định;
c) Bán quà vặt là hoạt động bán quà bánh, đồ ăn, nước uống (hàng nước) có hoặc không có địa điểm cố định;
d) Buôn chuyến là hoạt động mua hàng hóa từ nơi khác về theo từng chuyến để bán cho người mua buôn hoặc người bán lẻ;
đ) Thực hiện các dịch vụ: đánh giày, bán vé số, chữa khóa, sửa chữa xe, trông giữ xe, rửa xe, cắt tóc, vẽ tranh, chụp ảnh và các dịch vụ khác có hoặc không có địa điểm cố định;
e) Các hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh khác.
..............
- Hợp đồng kinh doanh, thương mại được điều chỉnh bởi luật chuyên ngành là Luật Thương mại 2005 chủ yếu là các hợp đồng giao dịch về mua bán hàng hóa, hợp đồng cung ứng dịch vụ, hợp đồng xúc tiến thương mại... Ví dụ: Công ty A ký kết hợp đồng với công ty B với nội dung công ty A mua một lô hàng gồm một nghìn hộp khẩu trang kháng khuẩn do công ty B sản xuất.
2.3 Hợp đồng lao động
Hợp đồng lao động được điều chỉnh bởi luật chuyên ngành là Bộ luật Lao động 2019 có hiệu lực ngày 01/01/2021. Tại Điều 13, Điều 3 bộ luật này quy định về khái niệm hợp đồng lao động như sau:
"Điều 13. Hợp đồng lao động
1. Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.
Trường hợp hai bên thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì được coi là hợp đồng lao động.
2. Trước khi nhận người lao động vào làm việc thì người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động với người lao động."
"Điều 3. Giải thích từ ngữTrong Bộ luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:1. Người lao động là người làm việc cho người sử dụng lao động theo thỏa thuận, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành, giám sát của người sử dụng lao động.Độ tuổi lao động tối thiểu của người lao động là đủ 15 tuổi, trừ trường hợp quy định tại Mục 1 Chương XI của Bộ luật này.2. Người sử dụng lao động là doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân có thuê mướn, sử dụng người lao động làm việc cho mình theo thỏa thuận; trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân thì phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ."
Theo đó, Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.
Người lao động là người làm việc cho người sử dụng lao động theo thỏa thuận, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành, giám sát của người sử dụng lao động. Độ tuổi lao động tối thiểu của người lao động là đủ 15 tuổi, trừ trường hợp quy định tại Mục 1 Chương XI của Bộ luật Lao động 2019.
Người sử dụng lao động là doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân có thuê mướn, sử dụng người lao động làm việc cho mình theo thỏa thuận; trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân thì phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
3. Xác định loại hợp đồng khi thực hiện giao dịch
Chào Công ty Luật Minh Khuê, tôi là chủ hộ kinh doanh cá thể về may mặc, một tháng trước tôi và công ty X có ký kết hợp đồng may 2000 bộ quần áo, nay hai bên xảy ra mâu thuẫn không tiếp tục thực hiện hợp đồng được nữa, chưa rõ theo quy định của pháp luật hiện hành thì đây là loại hợp đồng nào? cách giải quyết khi hai bên không thể thỏa thuận được. Mong được giải đáp. Tôi xin cảm ơn!
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật Minh Khuê. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, về loại hợp đồng: xét về chủ thể bạn là chủ hộ kinh doanh cá thể và bên công ty X là tổ chức và mục đích giao kết hợp đồng là nhằm mục đích sinh lợi do đó trường hợp này được xác định là hợp đồng kinh tế (hay còn gọi là hợp đồng kinh doanh, thương mại).
Thứ hai, hướng giải quyết khi xảy ra tranh chấp giữa các bên: trong trường hợp các bên xảy ra tranh chấp không thể đàm phán thỏa thuận được thì cần xem xét nội dung giải quyết tranh chấp thỏa thuận trong hợp đồng như thế nào? các bên chọn cơ quan nào thụ lý giải quyết, Tòa án hay trọng tài thương mại.... Trường hợp các bên không thỏa thuận trong hợp đồng thì căn cứ nội dung tranh chấp và chủ thể khởi kiện áp dụng luật thương mại và Bộ luật Dân sự, Bộ luật tố tụng dân sự hiện hành để giải quyết.
Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại số: 1900 6162 để được giải đáp.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn pháp luật Dân sự - Công ty luật Minh Khuê