1. Thu hồi đất nghĩa trang, nghĩa địa có được bồi thường hay không?

Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư 27/2018/TT-BTNMT. Theo đó, đất nghĩa trang được định nghĩa là đất được sử dụng để làm nơi mai táng tập trung, bao gồm đất có các công trình như nhà tang lễ và công trình để hỏa táng. Điều này xác định rõ mục đích sử dụng của đất nghĩa trang và mô tả các công trình liên quan đến hoạt động nghĩa trang như nhà tang lễ và công trình để hỏa táng. Quy định này giúp xác định rõ các loại đất và công trình có liên quan đến hoạt động nghĩa trang và định rõ phạm vi của đất nghĩa trang trong quy hoạch và quản lý đất đai.

Quy định về bồi thường đất khi nhà nước thu hồi đất vì mục tiêu phát triển quốc phòng hoặc an ninh, vì mục tiêu phát triển kinh tế xã hội hoặc vì lợi ích của quốc gia và lợi ích của cộng đồng ở Việt Nam được điều chỉnh trong Luật Đất đai năm 2013. Tuy nhiên, để hiểu cụ thể hơn về cách bồi thường đất trong trường hợp đất nghĩa trang và đất nghĩa địa, cần phải xem xét quy định chi tiết và các hướng dẫn thực hiện của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Dựa theo thông tin bạn cung cấp, các điều kiện để được bồi thường đất bao gồm:

- Các chủ thể là hộ gia đình và cá nhân đang sử dụng đất phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, hoặc phải đáp ứng điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, tuy nhiên, chưa được cấp giấy chứng nhận này trên thực tế. Điều này đảm bảo rằng người sử dụng đất được bồi thường có đủ cơ sở pháp lý để nhận bồi thường.

- Các chủ thể được xác định là người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được phép sở hữu nhà ở hoặc các bất động sản gắn liền với quyền sử dụng đất trên lãnh thổ của Việt Nam mà có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hoặc có đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tuy nhiên chưa được cấp giấy chứng nhận này trên thực tế. Điều này đảm bảo rằng người Việt Nam định cư ở nước ngoài cũng có quyền nhận bồi thường khi đất của họ bị thu hồi.

Căn cứ dựa vào quy định của Luật Đất đai năm 2013, không có quy định cụ thể nghiêm cấm hoạt động bồi thường trong quá trình thu hồi đất nghĩa trang và đất nghĩa địa. Và quy trình bồi thường đất trong trường hợp này sẽ được điều chỉnh bởi các quy định cụ thể, quy định điều kiện, và quy trình thực hiện mà các cơ quan chức năng cụ thể có thể ban hành. Cụ thể về việc bồi thường đất nghĩa trang và đất nghĩa địa, cách thức và mức độ bồi thường sẽ phụ thuộc vào quy định của cơ quan chức năng có thẩm quyền và tùy thuộc vào tình hình cụ thể của mỗi trường hợp.

 

2. Thu hồi đất nghĩa trang, nghĩa địa được bồi thường như thế nào?

Nghị định 01/2017/NĐ-CP, nó giúp làm rõ quy định hơn về việc bồi thường đất khi nhà nước thu hồi đất, đặc biệt là trong trường hợp đất nghĩa trang và đất nghĩa địa. Dựa theo quy định bạn đã đề cập, quá trình bồi thường đất khi thu hồi đất nghĩa trang và đất nghĩa địa sẽ được thực hiện theo các nguyên tắc sau:

Đối với trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định thu hồi diện tích đất nghĩa trang và đất nghĩa địa, nếu phần còn lại của đất không đủ điều kiện để tiếp tục sử dụng làm khu nghĩa trang hoặc nghĩa địa, thì chủ dự án sẽ được bồi thường bằng việc giao đất mới với cùng mục đích sử dụng đất nếu có sự chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn liền với hạ tầng. Nếu dự án đã trong quá trình xây dựng kết cấu hạ tầng và chưa thực hiện hoạt động chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn liền với hạ tầng, chủ dự án sẽ được bồi thường bằng tiền.

Đối với trường hợp thu hồi một phần diện tích đất nghĩa trang và đất nghĩa địa, chủ dự án sẽ được bồi thường bằng tiền đối với phần diện tích đất bị thu hồi thực tế. Nếu trên diện tích đất thu hồi đã có mồ mả, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải bố trí hoạt động di dời mồ mả đó vào các khu vực đất còn lại của dự án. Nếu khu vực đất còn lại của dự án đã thực hiện hoạt động chuyển nhượng, chủ dự án sẽ được bồi thường bằng cách giao đất mới tại nơi khác để tiếp tục thực hiện hoạt động xây dựng nghĩa trang và nghĩa địa.

Khi giao đất mới tại các khu vực khác để xây dựng hoạt động làm nghĩa trang và nghĩa địa, quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất cần phải phù hợp với quy định của pháp luật và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét và phê duyệt. Quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất phải tuân thủ các quy định và quy tắc của pháp luật liên quan đến đất đai, bao gồm cả Luật Đất đai và các nghị định, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.  Quy hoạch và kế hoạch cần đảm bảo rằng đất mới được sử dụng để xây dựng hoạt động nghĩa trang và nghĩa địa sẽ phục vụ chính xác mục đích này và không sử dụng cho các mục đích khác không phù hợp. Quy hoạch và kế hoạch cần phù hợp với quy hoạch đô thị tổng thể của khu vực, đảm bảo tích hợp vùng và quy hoạch hóa hệ thống đô thị một cách cân đối và phù hợp. Quy hoạch và kế hoạch cần đảm bảo rằng các hoạt động làm nghĩa trang và nghĩa địa được thực hiện một cách an toàn và không gây tác động xấu đối với môi trường.

Quy định này đảm bảo rằng các chủ thể có quyền nhận bồi thường khi đất nghĩa trang và đất nghĩa địa bị thu hồi, và việc bồi thường có thể là bằng đất mới hoặc bằng tiền tùy thuộc vào tình huống cụ thể của mỗi dự án.

Tham khảo thêm: Bồi thường, hỗ trợ do phải di dời mồ mả khi Nhà nước thu hồi đất từ 01/8/2024

 

3. Bồi thường đối với quá trình thu hồi, mồ mả bị di chuyển

Dựa vào quy định của Nghị định 01/2017/NĐ-CP, mồ mả bị di chuyển trong quá trình thu hồi đất nghĩa trang và đất nghĩa địa sẽ được bồi thường bằng cách bố trí đất và bồi thường các chi phí liên quan trực tiếp đến quá trình di dời mồ mả. Cụ thể, mức bồi thường này sẽ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định và điều chỉnh, sao cho phù hợp với tập quán và tình hình thực tế tại địa phương đó.

Như vậy, mức bồi thường sẽ thay đổi tùy theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền tại từng địa phương. Điều này có nghĩa rằng mức bồi thường có thể khác nhau giữa các tỉnh/thành phố và có thể được điều chỉnh để phản ánh đúng tình hình cụ thể tại từng khu vực.

Với quy định này, mục tiêu là đảm bảo rằng người có mồ mả bị di chuyển trong quá trình thu hồi đất nghĩa trang và đất nghĩa địa sẽ được bồi thường một cách công bằng và hợp lý, đồng thời, mức bồi thường sẽ phản ánh tình hình và nguyên tắc cụ thể tại từng địa phương.

Bên cạnh đó thì theo quy định tại Điều 18 của Nghị định 47/2014/NĐ-CP cũng có quy định về việc bồi thường về di chuyển mồ mả. Đối với việc di chuyển mồ mả không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 8 của Nghị định này thì người có mồ mả phải di chuyển được bố trí đất và được bồi thường chi phí đào, bốc, di chuyển, xây dựng mới và các chi phí hợp lý khác có liên quan trực tiếp. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định mức bồi thường cụ thể cho phù hợp với tập quán và thực tế tại địa phương. Điều này đảm bảo rằng người có mồ mả bị di chuyển trong trường hợp không rơi vào các trường hợp quy định cụ thể sẽ vẫn được bồi thường một cách công bằng và hợp lý dựa trên quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền tại địa phương. Mức bồi thường sẽ được xác định để phản ánh tình hình cụ thể và tập quán của khu vực đó.

Như vậy, khi thực hiện bốc, di chuyển, xây dựng mới đối với mồ mả thì sẽ được bồi thường các chi phí hợp lý. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định mức bồi thường cụ thể cho phù hợp với tập quán và thực tế tại địa phương.

Vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật đất đai trực tuyến qua tổng đài19006162 hoặc lienhe@luatminhkhue.vn