1. Mẫu Quyết định giải quyết khiếu nại (tố cáo) sử dụng trong tố tụng hình sự

>>>> Tải ngay: Mẫu Quyết định giải quyết khiếu nại (tố cáo) sử dụng trong tố tụng hình sự

TÊN CƠ QUAN BAN HÀNH RA QUYẾT ĐỊNH

Số: 123/QĐ-KTCN

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Hà Nội, ngày 15 tháng 7 năm 2023

QUYẾT ĐỊNH

Giải quyết khiếu nại (tố cáo)

VIỆN TRƯỞNG VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỈNH A

Căn cứ Điều 100 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015;

Căn cứ Điều 47 Thông tư liên tịch số 02/TTLT/2018/VKSNDTC-TANDTC-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT ngày 05/9/2018 của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Xét đơn khiếu nại (tố cáo) ghi ngày 10 tháng 6 năm 2023 của ông Nguyễn Văn A, địa chỉ 123 Đường ABC, Quận XYZ, Thành phố Hồ Chí Minh.

Nội dung khiếu nại (tố cáo):

1. Ông Nguyễn Văn A khiếu nại việc Công ty TNHH Ngân hàng Ảo B đã lừa dối và chiếm đoạt số tiền 10.000.000 đồng từ tài khoản ngân hàng cá nhân của ông.

2. Ông cũng tố cáo Công ty TNHH Ngân hàng Ảo B đã không thực hiện đúng cam kết về lãi suất và phí giao dịch như trong hợp đồng. Trên cơ sở nghiên cứu hồ sơ, tài liệu có liên quan đến việc khiếu nại (tố cáo) và kết quả xác minh, nhận thấy: Công ty TNHH Ngân hàng Ảo B đã thực hiện các hành vi vi phạm quy định liên quan đến hoạt động ngân hàng và gây thiệt hại đối với ông Nguyễn Văn A.

Từ những căn cứ trên,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1: Công ty TNHH Ngân hàng Ảo B phải bồi thường số tiền 10.000.000 đồng cho ông Nguyễn Văn A và chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

Điều 2: Ông (bà) Nguyễn Văn A có quyền khởi kiện Công ty TNHH Ngân hàng Ảo B trước Tòa án nhân dân nếu Công ty này không thực hiện đúng quyết định này.

Nơi nhận:

- Ông Nguyễn Văn A (để thực hiện);

- Cơ quan cấp trên trực tiếp (để b/c);

- Báo chí (để biết);

- Viện kiểm sát nhân dân tỉnh A;

- Lưu: VT, Luật sư, hồ sơ.

CƠ QUAN BAN HÀNH

(Ký và ghi rõ họ tên)

 

2. Hướng dẫn xây dựng quyết định giải quyết khiếu nại (tố cáo) sử dụng trong tố tụng hình sự

Mẫu số 09 - Quyết định giải quyết khiếu nại (tố cáo) sử dụng trong tố tụng hình sự được sử dụng trong trường hợp cơ quan hoặc người có thẩm quyền để giải quyết khiếu nại (tố cáo).

(1) - Ghi tên cơ quan ban hành quyết định: Tên của cơ quan cấp trên trực tiếp được ghi ở góc trái văn bản, nếu có.

(2) - Ghi ký hiệu tên cơ quan ban hành văn bản: Ví dụ: VKSTC, TATC...

(3) - Họ và tên, địa chỉ người gửi đơn khiếu nại (tố cáo).

(4) - Ghi tóm tắt nội dung khiếu nại (tố cáo).

(5) - Ghi kết quả nghiên cứu, nhận định, quan điểm của cơ quan ban hành quyết định giải quyết khiếu nại (tố cáo) về nội dung khiếu nại (tố cáo): khiếu nại (tố cáo) đúng, đúng một phần hoặc sai toàn bộ.

(6) - Ghi nội dung giải quyết khiếu nại, tố cáo;

(7) - Ghi tên cơ quan có nghĩa vụ thi hành quyết định giải quyết khiếu nại (tố cáo).

(8) - Ghi quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu hay quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật (nếu là quyết định giải quyết lần đầu phải ghi rõ quyền khiếu nại tiếp theo).

(9) - Người có thẩm quyền.

(10) - Nếu có sự phối hợp với cơ quan khác để giải quyết khiếu nại, tố cáo, thì gửi thông tin đến cơ quan phối hợp để biết.

(11) - Ghi tên Viện kiểm sát có thẩm quyền kiểm sát việc giải quyết.

(12) - Ký hiệu tên đơn vị tham mưu ban hành văn bản.

 

3. Quy định về tiếp nhận và phân loại xử lý khiếu nại (tố cáo)

Căn cứ quý định tại Điều 6 Thông tư liên tịch 02/2018/TTlT-VKSTC-TATC-BCA-BQP-BTC-BNNVPTNT quy định về việc tiếp nhận và phân loại xử lý khiếu nại. Khi tiếp nhận khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết, tùy từng trường hợp cơ quan, người có thẩm quyền xem xét, xử lý như sau:

- Khiếu nại đủ điều kiện thụ lý thì phải thụ lý để giải quyết theo quy định của pháp luật và thông báo việc thụ lý bằng văn bản đến người khiếu nại. Ví dụ: Khi cơ quan Thuế tiếp nhận một khiếu nại về việc tính thuế sai, cơ quan này sẽ tiếp tục xem xét và giải quyết theo quy trình pháp luật.

- Khiếu nại không đủ điều kiện thụ lý thì trả lại đơn và nêu rõ lý do không thụ lý. Ví dụ: Khi người khiếu nại nộp đơn liên quan đến việc xử lý hành vi tội phạm, nhưng đơn không cung cấp đủ thông tin liên quan, cơ quan xử lý sẽ trả lại đơn và ghi rõ lí do.

- Khiếu nại chưa đủ thông tin, tài liệu về điều kiện thụ lý thì yêu cầu người khiếu nại bổ sung để thụ lý. Ví dụ: Nếu người khiếu nại nộp đơn liên quan đến việc quản lý tài sản công và không cung cấp đầy đủ bằng chứng, cơ quan có thể yêu cầu người khiếu nại cung cấp thêm tài liệu cần thiết.

- Khiếu nại có nhiều nội dung và thuộc thẩm quyền giải quyết của nhiều cơ quan thì hướng dẫn cho người khiếu nại viết thành đơn riêng. Ví dụ: Khi có một khiếu nại liên quan đến việc đòi nợ và vi phạm hợp đồng, cơ quan có thể hướng dẫn người khiếu nại viết thành hai đơn riêng biệt để giải quyết.

Khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết, tùy từng trường hợp cơ quan, người tiếp nhận khiếu nại xử lý như sau:

- Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng, quyết định giải quyết khiếu nại trong hoạt động tư pháp thì chuyển đơn đến cơ quan, người có thẩm quyền giải quyết, đồng thời thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại. Ví dụ: Khi có một khiếu nại liên quan đến việc phán quyết tại phiên tòa, cơ quan tư pháp sẽ chuyển đơn đến tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khiếu nại.

- Khiếu nại không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này thì hướng dẫn người khiếu nại gửi đến cơ quan, người có thẩm quyền giải quyết, việc hướng dẫn chỉ thực hiện một lần. Trường hợp người khiếu nại gửi kèm giấy tờ, tài liệu là bản gốc thì phải trả lại giấy tờ, tài liệu đó cho người đã gửi đơn; nếu trả lại qua dịch vụ bưu chính thì phải gửi bảo đảm.

Trường hợp người khiếu nại trực tiếp đến khiếu nại và không thể tự viết đơn thì cơ quan, người tiếp nhận khiếu nại phải lập biên bản theo quy định tại Điều 133 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 và gửi đến cơ quan, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại. 

Căn cứ Điều 10 của Thông tư liên tịch 02/2018/TTlT-VKSTC-TATC-BCA-BQP-BTC-BNNVPTNT quy định thì khi nhận được tố cáo, cơ quan, người có thẩm quyền tiếp nhận tố cáo xem xét, phân loại xử lý như sau:

- Đối với tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của mình:

+ Trong thời hạn 10 ngày kể từ khi tiếp nhận tố cáo, 12 giờ đối với tố cáo quy định tại khoản 4 Điều 481 Bộ luật Tố tụng hình sự, cơ quan, người có thẩm quyền phải tiến hành kiểm tra, xác minh về họ tên, địa chỉ của người tố cáo và các nội dung khác theo quy định của pháp luật về tố cáo. Trong trường hợp người tố cáo trực tiếp đến cơ quan, người tố cáo phải được yêu cầu nêu rõ họ tên, địa chỉ và xuất trình giấy tờ tùy thân.

+ Nếu tố cáo đủ điều kiện thụ lý, cơ quan, người có thẩm quyền thụ lý để giải quyết và thông báo việc thụ lý bằng văn bản cho người tố cáo nếu có yêu cầu.

+ Nếu tố cáo không đủ điều kiện thụ lý, cơ quan, người có thẩm quyền phải thông báo bằng văn bản cho người tố cáo về việc không thụ lý giải quyết tố cáo.

- Tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết: Cơ quan, người có thẩm quyền tiếp nhận tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết phải chuyển đơn hoặc biên bản ghi nội dung tố cáo và các tài liệu, chứng cứ liên quan cho cơ quan, người có thẩm quyền giải quyết và thông báo cho người tố cáo nếu có yêu cầu.

- Không xem xét, giải quyết đơn tố cáo:

+ Đơn tố cáo không rõ họ tên, địa chỉ, hoặc sử dụng họ tên của người khác; hoặc nội dung tố cáo đã được cơ quan, người có thẩm quyền giải quyết mà người tố cáo không đưa ra được chứng cứ mới;

+ Trong trường hợp thông tin tố cáo không rõ tên người tố cáo nhưng cung cấp tài liệu, chứng cứ cụ thể về hành vi vi phạm pháp luật của người bị tố cáo, cơ quan, tổ chức tiếp nhận đơn tiến hành thanh tra, kiểm tra theo thẩm quyền hoặc chuyển đến cơ quan, tổ chức có thẩm quyền để tiến hành thanh tra, kiểm tra phục vụ công tác quản lý.

- Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật ngoài hoạt động tố tụng:

+ Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật ngoài hoạt động tố tụng của người tiến hành tố tụng hoặc người được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra;

+ Tố cáo hành vi tố tụng của người không có thẩm quyền tiến hành tố tụng hoặc người không được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra;

+ Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của cá nhân khác thuộc cơ quan tiến hành tố tụng.

Để biết thêm thông tin có liên quan thì quý khách tham khảo bài viết sau: Mẫu báo cáo kết quả công tác kiểm tra, giám sát chi bộ năm 2023. Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào, chúng tôi rất mong nhận được thông tin từ bạn để có thể hỗ trợ một cách tốt nhất. Bạn có thể dễ dàng liên hệ với chúng tôi qua tổng đài 19006162 hoặc gửi email tới địa chỉ lienhe@luatminhkhue.vn. Chúng tôi sẽ cố gắng phản hồi nhanh chóng và giải đáp mọi thắc mắc của bạn.