Mục lục bài viết
1. Giới thiệu tác giả
Cuốn sách "Hệ thống Tiêu chuẩn Quốc gia ngành xây dựng Việt Nam hiện hành 2013 về Tiêu chuẩn thiết kế nền nhà và công trình, công tác nền móng - Đóng và ép cọc thi công và nghiệm thu do Nhà xuất bản Lao Động hệ thống theo Quyết định 212/2013/QĐ-BXD của Bộ xây dựng.
2. Giới thiệu hình ảnh sách
Hệ thống Tiêu chuẩn Quốc gia ngành xây dựng Việt Nam hiện hành 2013 về Tiêu chuẩn thiết kế nền nhà và công trình, công tác nền móng
Nhà xuất bản Lao Động
3. Tổng quan nội dung sách
Ngày 28 tháng 3 năm 2013 Bộ xây dựng ra thông báo tình trạng các tiêu chuẩn trong danh mục tiêu chuẩn ngành xây dựng đã hết hiệu lực đợt (1) bao gồm 169 tiêu chuẩn và ban hành mới các tiêu chuẩn thay thế và áp dụng theo quyết định số 212/2013/QĐ-BXD ngày 25-2-2013 của Bộ xây dựng
Nhằm đáp ứng nhu cầu đông đảo bạn đọc, những nhà thiết kế và thi công công trình xây dựng, những người quan tâm lĩnh vực tiêu chuẩn hiện hành ngành xây dựng. Nhà xuất bản Lao Động hệ thống chọn lọc những tiêu chuẩn ban hành mới trong lĩnh vực “tiêu chuẩn thiết kế nền nhà và công trình, công tác nền móng, đóng và ép cọc thi công và nghiệm thu bao gồm các tiêu chuẩn sau:
– Thiết kế nền nhà và công trình – TCVN 9362: 2012
– Công tác nền móng – thi công và nghiệm thu: TCVN 9361: 2012
– Khảo sát cho XD – khảo sát kỹ thuật cho nhà cao tầng–TCVN 9363: 2012
– Nhà cao tầng – kỹ thuật đo đạc phục vụ thi công – TCVN 9364: 2012
– Đóng và ép cọc thi công và nghiệm thu – TCVN 9394: 2012
– Cọc khoan nhồi thi công và nghiệm thu – TCVN 9395: 2012
– Cọc khoan nhồi – xác định tính đồng nhất của bê tông – TCVN 9396:2012
– Cọc – kiểm tra bằng phương pháp động biến dạng nhỏ – TCVN 9397: 2012
– công tác trắc địa trong xây dựng công trình – TCVN 9398: 2012
– Nhà và công trình xây dựng – xác định dịch chuyển ngang bằng phương pháp trắc địa – TCVN 9399: 2012
– Công tác đất thi công và nghiệm thu – TCVN 4447: 2012
4. Đánh giá bạn đọc
Theo quy định của Luật xây dựng, việc xây dựng nhà, công trình ngay từ khâu thiết kế đã phải tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của nhà nước ban hành để đảm bảo chất lượng, an toàn của chính công trình, nhà sẽ xây dựng, do đó, việc nắm rõ các tiêu chuẩn kỹ thuật sẽ phụ giúp người tham gia hoạt động xây dựng thực hiện đúng tiêu chuẩn, tránh được sai sót gây tốn kém về tài chính và thời gian. Bởi vậy, cùng với sự thay đổi của hệ thống tiêu chuẩn Việt Nam trong lĩnh vực này, việc Nhà xuất bản Lao Động hệ thống chọn lọc những tiêu chuẩn ban hành mới trong lĩnh vực tiêu chuẩn thiết kế nền nhà và công trình, công tác nền móng, đóng và ép cọc thi công và nghiệm thu là rất cần thiết đối với bạn đọc.
Cuốn sách "Hệ thống Tiêu chuẩn Quốc gia ngành xây dựng Việt Nam hiện hành 2013 về Tiêu chuẩn thiết kế nền nhà và công trình, công tác nền móng" có giá trị thực tiễn, và hữu ích đối với người hoạt động trong lĩnh vực xây dựng.
5. Kết luận
Hy vọng những chia sẻ trên đây của chúng tôi sẽ là một nguồn tư liệu đánh giá chất lượng sách hiệu quả tin cậy của bạn đọc. Nếu thấy chia sẻ của chúng tôi hữu ích, bạn hãy lan tỏa nó đến với nhiều người hơn nhé! Chúc các bạn đọc sách hiệu quả và thu được nhiều thông tin hữu ích từ cuốn sách “Hệ thống Tiêu chuẩn Quốc gia ngành xây dựng Việt Nam hiện hành 2013 về Tiêu chuẩn thiết kế nền nhà và công trình, công tác nền móng".
Nếu bạn có khó khăn trong việc tra cứu hiệu lực văn bản hay quy định pháp luật trong lĩnh vực nào đó, hãy liên hệ tổng đài 1900.6162 của Luật Minh Khuê, chúng tôi sẽ hỗ trợ giải đáp chính xác và nhanh chóng nhất giúp bạn!
Luật Minh Khuê trích dẫn dưới đây một số nội dung trong TCVN 9362: 2012 về Thiết kế nền nhà và công trình để bạn đọc tham khảo:
8. Đặc điểm thiết kế nền, nhà và công trình xây trên bùn
8.1 Nền bùn phải thiết kế theo tính đặc thù của loại đất: tính nén co lớn, kéo dài độ lún theo thời gian, sự thay đổi đáng kể và tính không đẳng hướng của các đặc trưng bền, biến dạng, thấm và Iưu biến của bùn khi chịu tác dụng của tải trọng cũng như tính xúc biến khá lớn do hiện tượng hóa lỏng tạm thời của bùn khi chịu tác dụng của tải trọng động.
8.2 Các số liệu về bùn cần cho thiết kế nền phải thu thập trên cơ sở điều tra địa chất công trình bằng các phương pháp khác nhau trừ phương pháp động. Nên dùng các phương pháp như nén ngang trong hố khoan, xuyên tĩnh, cắt quay ...
8.3 Các đại lượng đặc trưng quan hệ giữa áp Iực với tính biến dạng, độ bền và tính không đẳng hướng của bùn cũng như các đặc trưng về các quá trình lưu biến cần quy định giống như đối với đất than bùn no nước theo các yêu cầu nêu ở 7.2 và 7.3.
8.4 Khi dùng bùn để làm nền phải phân biệt các trường hợp khi bùn là:
- Đáy hồ ao và tựa trên đất sét hoặc cát;
- Lớp giữa đất sét và đất cát.
8.5 Nếu nền bùn là đáy hồ, ao thì trên mặt nền phải đắp một lớp cát để đảm bảo nước thoát dễ dàng khi nền bùn chịu tác dụng của tải trọng nén của lớp cát và sau đó là tải trọng của nhà hoặc công trình.
Chiều dày lớp cát phải xác định bằng tính toán qua sức chịu tải của nền và lớp cát đắp bên trên cũng nằm trong chiều dày ấy.
Trạng thái ứng suất của bùn trong tính toán phải lấy ứng với trạng thái được nén chặt của bùn trong khi truyền tải trọng lên nền.
8.6 Nếu nền bùn gồm các lớp nằm giữa đất sét hoặc đất cát thì phải kiểm tra sự ổn định (sức chịu tải) giống như nền nhiều lớp của nhà hoặc công trình định thiết kế.
Trong trường hợp này tính chất cơ Iý của bùn nên lấy ứng với trạng thái ứng suất tự nhiên của đất.
Khi sức chịu tải của nền không đủ hoặc trị biến dạng tính toán không cho phép đối với nhà hoặc công trình thì cần dự kiến cách làm chặt nền bằng các phương pháp tương tự như cách làm chặt đất than bùn (xem 7.7 và 7.9).
8.7 Trong trường hợp cần giảm độ nhạy của nhà và công trình xây trên bùn đối với biến dạng không đều của nền thì phải dự kiến các biện pháp kết cấu theo yêu cầu của 4.8.6.
8.8 Tính nền theo biến dạng và theo sức chịu tải phải tiến hành theo những chỉ dẫn ở 7.11.
9. Đặc điểm thiết kế nền, nhà và công trình xây trên đất êluvi
9.1 Nền có đất êluvi phải thiết kế theo tính đặc thù của đất này: là sản phẩm phong hóa của đá tại chỗ và ở mức độ nào đấy giữ được cấu trúc và tổ chức của mình trong vỏ phong hóa cũng như giữ đặc tính về thế nằm của đất. Do đó khi thiết kế cần chú ý:
- Đất êluvi rất có thể không đồng nhất và trong phạm vi diện xây dựng theo chiều sâu và theo mặt bằng gồm một số loại khác nhau: đá phong hóa yếu và phong hóa đất hòn lớn, đất cát và đất sét, khác nhau rất nhiều về các đặc trưng độ bền và đặc trưng biến dạng;
- Đất êluvi, ví dụ như đất hòn lớn và đá bị phong hóa mạnh (đá bùn vôi) bị yếu đi và bị phá hoại trong khi chưa lấp hố móng;
- Á cát êluvi và cát bụi trong trường hợp no nước lúc đào hố móng và lúc xây móng có thể dẫn đến trạng thái lỏng;
- Cát bụi êluvi có hệ số rỗng e > 0,6 và độ no nước G < 0,7 khi ướt có thể có tính chất lún ướt.
9.2 Để kể đến một cách đầy đủ và chính xác hơn đặc điểm của đất êluvi khi khảo sát địa chất công trình cần xác định dạng đất đá gốc, cấu trúc và mặt cắt vỏ phong hóa, tính chất nứt, thành phiến, thành lớp, các phần bị hạ và bị bào mòn, mặt trượt, trị số, hình dáng và số lượng thể bị bao đất hòn lớn.
Việc lấy mẫu, quy định loại và phương pháp thí nghiệm trong phòng và hiện trường đối với đất êluvi phải thực hiện tùy thuộc vào mặt cắt vỏ phong hóa và thành phần đất đá gốc.
9.3 Khi thiết kế nền đất êluvi phải chú ý quy định cách thí nghiệm trong quá trình khảo sát về khả năng và trị số giảm độ bền của nền đất êluvi trong thời gian dự tính chưa bị lấp kín hố móng. Để đánh giá sơ bộ khả năng giảm độ bền của đất cho phép dùng các phương pháp gián tiếp dựa vào sự thay đổi trong thời gian cho trước về:
- Trọng lượng thể tích - đối với đá;
- Sức kháng xuyên đơn vị - đối với đất sét;
- Hàm lượng tương đối theo trọng lượng các hạt có kích thước nhỏ hơn 0,1 mm đối với đất cát và các hạt có kích thước nhỏ hơn 2 mm đối với đất hòn lớn.
CHÚ THÍCH: Ảnh hưởng của các tác động khí quyển ở các lớp bên trên của đất êluvi bị lộ cho phép xác định trong điều kiện thí nghiệm trong phòng các mẫu đất (nguyên dạng) được lấy lên.
9.4 Nếu nền gồm các loại đất có tính nén thay đổi lớn và có thể sinh ra các biến dạng không cho phép đối với nhà và công trình định xây dựng thì nên dự kiến:
- Làm các đệm đất lèn chặt phân bố bằng cát, đá dăm hoặc đất hòn lớn không bị phong hóa từ các đất đá gốc;
- Đào bỏ vùng bên trên của đất chịu nén thuộc các thể bao đá;
- Làm sạch nền ở vùng bên trên, loại bỏ chỗ bị rời rạc “túi” và “hốc” phong hóa trong đá và sau đó nhồi đá dăm hoặc cát đầm chặt;
- Làm bằng phẳng bề mặt đất đá nếu dùng móng đúc sẵn.
Trong trường hợp những biện pháp này thấy chưa đủ nên xét đến việc dùng móng cọc hoặc các biện pháp kết cấu theo yêu cầu của 4.8.6.
9.5 Trong thiết kế nền và móng phải dự kiến cách bảo vệ đất êluvi khỏi bị phá hoại bởi các tác động khí quyển và nước trong thời gian đào hố móng. Muốn làm vậy không được phép dừng thi công nền sau đó mới làm móng; cần phải dùng các biện pháp bảo vệ; không được đào đất ở hố móng đến ngay độ sâu thiết kế: lớp đất bảo vệ này phải dày ít nhất 0,3 m đối với đất sét và đất cát bụi và 0,1 m đến 0,2 m đối với các loại đất cát khác; phương pháp nổ mìn để đào đá chỉ cho phép dùng cách bắn mìn nông.
9.6 Việc tính nền đất êluvi theo biến dạng và theo sức chịu tải phải kể đến đặc điểm của đất này ứng với các yêu cầu chung quy định ở Điều 4.
10. Đặc điểm thiết kế nền, nhà và công trình xây trên đất nhiễm muối
10.1 Nền đất nhiễm muối phải thiết kế theo tính đặc thù của đất này
- Hình thành độ lún do xói ngầm khi đất bị ướt lâu dài (và thấm nước qua đất) trị độ lún này phụ thuộc và quá trình hình thành và thế nằm của đất, vào thành phần hạt và thành phần khoáng vật cấu trúc, hệ số rỗng và độ ẩm tự nhiên của đất, vào lượng chứa và thành phần định tính của muối hòa tan trong nước, phụ thuộc vào độ phân tán và phân bố của đất nhiễm muối trong nền, thành phần hóa học của chất lỏng thấm qua nền và điều kiện thấm, cũng như phụ thuộc vào tác động của tải trọng trên nền;
- Sự thay đổi tính chất cơ Iý của đất trong quá trình bị rửa trôi và thường làm giảm đặc trưng bền của đất;
- Sự trương nở của đất sét bị nhiễm muối trong trường hợp thấm ướt;
- Tác dụng ăn mòn vật Iiệu móng và các phần ngầm của nhà và công trình do đất nhiễm muối bị ướt và do sự hòa tan muối trong đất.
10.2 Nền đất nhiễm muối phải tính toán theo yêu cầu nêu ở Điều 4. Nếu đất nhiễm muối là loại lún ướt hoặc trương nở thì phải kể đến những yêu cầu bổ sung nêu ở Điều 5 và Điều 6.
10.3 Độ lún do xói ngầm xác định bằng tổng độ lún của từng lớp đất trong nền dựa vào lún tương đối do xói ngầm theo tính chất của đất, số thời gian thấm ướt và áp lực tác dụng.
Việc xác định trị độ lún do xói ngầm nền theo chỉ dẫn ở Phụ lục C.
10.4 Trị tương đối của độ lún do xói ngầm dx phải xác định bằng thí nghiệm hiện trường bằng tải trọng tĩnh khi khảo sát địa chất công trình và để nghiên cứu chi tiết từng phần khác nhau của diện và để nghiên cứu chi tiết từng phần khác nhau của diện xây dựng phải thí nghiệm bổ sung trong phòng thí nghiệm.
10.5 Việc kéo dài thí nghiệm đất để xác định độ lún tương đối do xói ngầm không được ngắn hơn 5 ngày đêm khi lượng muối trong đất đạt đến trị số như sau:
a) Trong đất hòn lớn:
- 7 % trong chất nhét là sét, nếu lượng sét hơn 30 %;
- 2 % trong chất nhét là cát, nếu lượng cát hơn 40 %;
- 3 % trong các tảng đất hòn lớn;
- 2 % trong đất cát;
-7 % trong đất sét (không lún ướt với e > 0,67).
b) Đối với đất có lượng chứa muối lớn hơn, để thiết kế nền nhà và công trình cấp I và cấp II, thí nghiệm phải kéo dài ít nhất 3 tháng còn đối với nhà cấp II và IV cho phép thí nghiệm ít hơn 3 tháng.
10.6 Biến dạng toàn phần của nền đất nhiễm muối phải lấy bằng tổng biến dạng do:
- Sự nén chặt của đất;
- Hiện tượng xói ngầm (độ lùn do xói ngầm);
- Do lún ướt của đất (nếu đất thuộc loại lún ướt);
- Trương nở và co ngót của đất (nếu đất thuộc loại trương nở).
10.7 Khi muối phân bố không đều trong lớp đất và có khả năng phát triển các biến dạng tổng không đều, vượt quá trị cho phép đối với nhà hoặc công trình thì phải dự kiến các biện pháp ngăn chặn nền bị ướt và trong trường hợp cần thiết phải dự kiến các biện pháp kết cấu theo yêu cầu của 4.8.6 hoặc phải đặt móng trên đất không bị nhiễm muối bằng cách xuyên qua chiều dày lớp đất nhiễm muối.