Mục lục bài viết
1. Giới thiệu tác giả
Sách Hỏi đáp pháp luật về Luật thi hành án hình sự năm 2019
PGS.TS Nghiêm Xuân Minh (chủ biên)
Tập thể tác giả:
PGS.TS Nghiêm Xuân Minh
ThS. Nghiêm Đinh Hưởng
CN. Nghiêm Thanh Bình
2. Giới thiệu hình ảnh sách
Sách Hỏi đáp pháp luật về Luật thi hành án hình sự năm 2019
PGS.TS Nghiêm Xuân Minh (chủ biên)
Nhà xuất bản Lao động
3. Tổng quan về nội dung sách
Luật Thi hành án hình sự năm 2010 được ban hành thay thế cho Pháp lệnh Thi hành án phạt tù năm 1993, sửa đổi, bổ sung năm 2008 là cơ sở pháp lý vững chắc, là nền tảng quan trọng để công tác thi hành án hình sự được thực thi, mang lại hiệu quả cao. Thông qua đó, đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật, quán triệt tinh thần nhân văn, nhân đạo của Đảng và Nhà nước ta trong công tác quản lý, giáo dục, cải tạo người chấp hành án hình sự. Tuy nhiên, qua quá trình thực hiện, Luật Thi hành án hình sự năm 2010 đã bộc lộ một số tồn tại, hạn chế, thiếu sót, chưa điều chỉnh kịp thời các quan hệ mới phát sinh trong công tác thi hành án hình sự hiện nay. Bên cạnh đó, thời gian qua, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật mới liên quan đến công tác thi hành án hình sự đã được ban hành, như: Hiến pháp năm 2013; Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017); Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015...
Vì vậy, ngày 14 tháng 6 năm 2019, tại Kỳ họp thứ 7, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV đã thông qua Luật Thi hành án hình sự (gồm 207 Điều, 16 Chương), có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2020. Luật Thi hành án hình sự năm 2019 ra đời có ý nghĩa rất quan trọng để tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong công tác thi hành án hình sự hiện nay và phù hợp, đồng bộ với các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến công tác thi hành án hình sự.
Để tạo sự thuận lợi cho quá trình tìm hiểu và nghiên cứu của đọc giả về Luật Thi hành án hình sự năm 2019, chúng tôi tiến hành biên soạn cuốn sách: “Hỏi - đáp pháp luật về Luật Thi hành án hình sự năm 2019”.
Nội dung cuốn sách gồm hai phần:
Phần 1. Hỏi-Đáp về Luật Thi hành án hình sự năm 2019.
Phần này trình bày 2 nội dung như sau:
I. Những vẫn đề chung trong luật thi hành án hình sự năm 2019
II. Những quy định cụ thể trong Luật thi hành án hình sự năm 2019
Phần 2. Văn bản pháp luật có liên quan
Tác giả trình bày toàn bộ nội dung của Luật thi hành án hình sự năm 2019.
Một số nội dung Luật Minh Khuê nhận được yêu cầu tư vấn của khách hàng về thi hành án hình sự. Bạn đọc có thể tham khảo tại đây.
Câu hỏi: Đang chấp hành án treo có được chuyển nơi cư trú không?
Điều 92 Luật thi hành án hình sự năm 2019 quy định về việc giải quyết việc vắng mặt tại nơi cư trú, thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc của người được hưởng án treo như sau:
1. Người được hưởng án treo có thể vắng mặt tại nơi cư trú nếu có lý do chính đáng và phải xin phép theo quy định tại khoản 2 Điều này, phải thực hiện khai báo tạm vắng theo quy định của pháp luật về cư trú. Thời gian vắng mặt tại nơi cư trú mỗi lần không quá 60 ngày và tổng số thời gian vắng mặt tại nơi cư trú không được vượt quá một phần ba thời gian thử thách, trừ trường hợp bị bệnh phải điều trị tại cơ sở y tế theo chỉ định của bác sỹ và phải có xác nhận điều trị của cơ sở y tế đó.
2. Người được hưởng án treo khi vắng mặt tại nơi cư trú phải có đơn xin phép và được sự đồng ý của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục; trường hợp không đồng ý thì Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Người được hưởng án treo khi đến nơi cư trú mới phải trình báo với Công an cấp xã nơi mình đến tạm trú, lưu trú; hết thời hạn tạm trú, lưu trú phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Công an cấp xã nơi tạm trú, lưu trú. Trường hợp người được hưởng án treo vi phạm pháp luật, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đến tạm trú, lưu trú phải thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục kèm theo tài liệu có liên quan.
3. Việc giải quyết trường hợp người được hưởng án treo thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc thực hiện theo quy định tại Điều 68 của Luật này.
4. Người được hưởng án treo không được xuất cảnh trong thời gian thử thách.
Đồng thời tại Điều 3 Thông tư 69/2019/TT-BCA hướng dẫn về vấn đề này như sau:
Điều 3. Các trường hợp được xem xét, giải quyết thay đổi nơi cư trú
Người chấp hành án được xem xét, giải quyết thay đổi nơi cư trú nếu đảm bảo các yêu cầu sau:
1. Bảo đảm các yêu cầu theo quy định của pháp luật về cư trú.
2. Có lý do chính đáng mà phải thay đổi nơi cư trú, thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Đang sinh sống cùng gia đình mà gia đình chuyển cư trú sang nơi khác;
b) Chuyển đến nơi cư trú với vợ hoặc chồng sau khi kết hôn; chuyển nơi cư trú khác sau khi ly hôn;
c) Chuyển đến nơi cư trú cùng cha, mẹ, ông, bà, con để thực hiện nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng trong trường hợp cha, mẹ, ông, bà, con bị bệnh hiểm nghèo mà không có người khác chăm sóc, nuôi dưỡng hoặc trường hợp già yếu không nơi nương tựa;
d) Chuyển đến nơi cư trú khác để đảm bảo việc công tác, học tập;
đ) Không còn nơi cư trú vì bị giải tỏa, thiên tai, hỏa hoạn, địch họa;
e) Buộc phải bán nhà để khắc phục hậu quả hoặc đảm bảo cuộc sống;
g) Vì lý do dịch bệnh hoặc đảm bảo yêu cầu về quốc phòng an ninh;
h) Các trường hợp khác do Cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an quyết định.
3. Nơi cư trú chuyển đến phải có địa chỉ cụ thể, rõ ràng, ổn định lâu dài.
4. Việc giải quyết thay đổi nơi cư trú của người chấp hành án phải đảm bảo không làm ảnh hưởng đến an ninh, trật tự; đảm bảo yêu cầu của công tác quản lý, giám sát, giáo dục người chấp hành án và việc ổn định cuộc sống, hòa nhập cộng đồng của người chấp hành án.
Như vậy, người đang hưởng án treo chỉ được yêu cầu thay đổi nơi cư trú nếu thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư 69/2019/TT-BCA đồng thời phải tiến hành thủ tục xin phép và phải được sự đồng ý của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục thì mới được chuyển. Và khi chuyển đến nơi cư trú mới thì người hưởng án treo phải trình báo với Công an cấp xã nơi mình đến tạm trú, lưu trú; hết thời hạn tạm trú, lưu trú phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Công an cấp xã nơi tạm trú, lưu trú.
Trường hợp không đồng ý thì Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Câu hỏi 2: Điều kiện để được tha tù trước thời hạn là gì? Và thủ tục thực hiện như thế nào?
Điều kiện tha tù trước thời hạn được quy định tại Điều 66 và Điều 106 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi năm 2017 như sau:
Điều 66. Tha tù trước thời hạn có điều kiện
“1. Người đang chấp hành án phạt tù về tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng mà đã được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù hoặc người đang chấp hành án phạt tù về tội phạm ít nghiêm trọng có thể được tha tù trước thời hạn khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Phạm tội lần đầu;
b) Có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt;
c) Có nơi cư trú rõ ràng;
d) Đã chấp hành xong hình phạt bổ sung là hình phạt tiền, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại và án phí;
đ) Đã chấp hành được ít nhất là một phần hai mức phạt tù có thời hạn hoặc ít nhất là 15 năm đối với trường hợp bị phạt tù chung thân nhưng đã được giảm xuống tù có thời hạn.
Trường hợp người phạm tội là người có công với cách mạng, thân nhân của người có công với cách mạng, người đủ 70 tuổi trở lên, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi thì phải chấp hành được ít nhất là một phần ba mức phạt tù có thời hạn hoặc ít nhất là 12 năm đối với trường hợp bị phạt tù chung thân nhưng đã được giảm xuống tù có thời hạn;
e) Không thuộc một trong các trường hợp phạm tội quy định tại khoản 2 Điều này2. Không áp dụng quy định của Điều này đối với người bị kết án thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Người bị kết án về một trong các tội quy định tại Chương XIII, Chương XXVI, Điều 299 của Bộ luật này; người bị kết án 10 năm tù trở lên về một trong các tội quy định tại Chương XIV của Bộ luật này do cố ý hoặc người bị kết án 07 năm tù trở lên đối với một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 248, 251 và 252 của Bộ luật này;
b) Người bị kết án tử hình được ân giảm hoặc thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 40 của Bộ luật này.3. Theo đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền, Tòa án quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện đối với người bị kết án. Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện phải thực hiện các nghĩa vụ trong thời gian thử thách. Thời gian thử thách bằng thời gian còn lại của hình phạt tù.
4. Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện cố ý vi phạm nghĩa vụ 02 lần trở lên hoặc bị xử phạt vi phạm hành chính 02 lần trở lên trong thời gian thử thách, thì Tòa án có thể hủy bỏ quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện đối với người đó và buộc họ phải chấp hành phần hình phạt tù còn lại chưa chấp hành.
Nếu người đó thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời gian thử thách thì Tòa án buộc người đó chấp hành hình phạt của bản án mới và tổng hợp với phần hình phạt tù chưa chấp hành của bản án trước theo quy định tại Điều 56 của Bộ luật này.
5. Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện đã chấp hành được ít nhất là một phần hai thời gian thử thách và có nhiều tiến bộ thì theo đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền, Tòa án có thể quyết định rút ngắn thời gian thử thách.
Điều 106. Tha tù trước hạn có điều kiện (đối với người dưới 18 tuổi phạm tội)
1. Người dưới 18 tuổi đang chấp hành án phạt tù, nếu không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 66 của Bộ luật này có thể được tha tù trước hạn khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Phạm tội lần đầu;
b) Có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt;
c) Đã chấp hành được một phần ba thời hạn phạt tù;
d) Có nơi cư trú rõ ràng.
2. Việc tha tù trước thời hạn có điều kiện được thực hiện theo quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều 66 của Bộ luật này.
Hồ sơ đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện được hướng dẫn tại Điều 58 Luật thi hành án hình sự 2019 như sau:
Việc xét tha tù trước thời hạn có điều kiện được thực hiện mỗi năm 03 đợt vào thời điểm kết thúc quý I, kết thúc quý II và kết thúc năm xếp loại.
Điều 58. Hồ sơ đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện
1. Trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện và chuyển cho Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu, Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án quân sự cấp quân khu nơi phạm nhân đang chấp hành án phạt tù.
2. Hồ sơ đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện bao gồm:
a) Đơn xin tha tù trước thời hạn có điều kiện của phạm nhân kèm theo cam kết không vi phạm pháp luật, các nghĩa vụ phải chấp hành khi được tha tù trước thời hạn;
b) Bản sao bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật; quyết định thi hành án;
c) Tài liệu thể hiện phạm nhân có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt là các quyết định hoặc bản sao quyết định xếp loại chấp hành án phạt tù;
d) Bản sao quyết định giảm thời hạn chấp hành án phạt tù đối với người bị kết án về tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
đ) Văn bản, tài liệu thể hiện việc chấp hành xong hình phạt bổ sung là hình phạt tiền, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại, án phí;
e) Tài liệu để xác định thời gian thực tế đã chấp hành án phạt tù;
g) Trường hợp phạm nhân là người có công với cách mạng hoặc thân nhân của người có công với cách mạng, người từ đủ 70 tuổi trở lên, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, người đang chấp hành án phạt tù dưới 18 tuổi thì phải có tài liệu chứng minh;
h) Văn bản đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện của trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu.
3. Người đã được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù hoặc người được áp dụng biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh được bảo lưu kết quả xếp loại chấp hành án phạt tù và được tính liên tục liền kề với thời gian sau khi trở lại tiếp tục chấp hành án. Trường hợp này, nếu được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù về cư trú, đơn vị quân đội được giao quản lý hoặc cơ sở y tế điều trị người đó xác nhận chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật thì có thể được xem xét, đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện.
4. Trường hợp phạm nhân được trích xuất để phục vụ điều tra, truy tố, xét xử nhưng không thuộc đối tượng đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi phạm tội khác thì trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi nhận phạm nhân trích xuất có văn bản đề nghị trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi đang quản lý hồ sơ phạm nhân xem xét, lập hồ sơ đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện, nếu họ có đủ điều kiện.
4. Đánh giá bạn đọc
Như vậy, cuốn sách sẽ có 2 phần nội dung: phần thứ nhất tác giả xây dựng dưới dạng hỏi đáp các quy định về Luật thi hành án hình sự và phần thứ hai là nội dung Luật thi hành án hình sự.
Về mặt tổng thể, cuốn sách này không có nhiều những phân tích, đánh giá, bình giải các quy định pháp luật về thi hành án hình sự mà hầu hết là trình bày quy định pháp luật.
Như phần đánh giá bạn đọc đã trình bày, cuốn sách chủ yếu trình bày quy định pháp luật về thi hành án hình sự theo quy định tại Luật thi hành án hình sự năm 2019 và trích nguyên văn Luật thi hành án hình sự năm 2019, do đó cuốn sách này sẽ không là tài liệu tham khảo hữu ích cho những bạn đọc có nhu cầu tìm hiểu và nghiên cứu chuyên sâu mang tính lý luận hay thực tiễn áp dụng pháp luật về thi hành án hình sự. Cuốn sách phù hợp cho những bạn đọc chỉ đơn thuần là có nhu cầu tra cứu các quy định pháp luật hiện hành về thi hành án hình sự. Giá trị của cuốn sách đó là nhằm phổ biến quy định pháp luật về thi hành án hình sự trong Luật thi hành án hình sự năm 2019 tới nhân dân.
Tham khảo thêm:
- Bạn có thể tìm mua trực tiếp tại nhà sách hoặc mua qua kênh online tại các website như: shopee, sendo, tiki.
- Sách Hỏi đáp pháp luật về Luật thi hành án hình sự năm 2019 có giá bìa là 120.000 đồng.
- Sách Hỏi đáp pháp luật về Luật thi hành án hình sự năm 2019 xuất bản năm 2019.
Hy vọng những chia sẻ trên đây của chúng tôi sẽ là một nguồn tư liệu đánh giá chất lượng sách hiệu quả tin cậy của bạn đọc. Nếu thấy chia sẻ của chúng tôi hữu ích, bạn hãy lan tỏa nó đến với nhiều người hơn nhé!