Mục lục bài viết
1. Giới thiệu tác giả
Sách Quy định mới về xử phạt vi phạm giao thông đường bộ và đường sắt (theo nghị định 100/2019/NĐ-CP) do Hữu Đại và Vũ Tươi hệ thống.
2. Giới thiệu hình ảnh sách
Quy định mới về xử phạt vi phạm giao thông đường bộ và đường sắt (theo nghị định 100/2019/NĐ-CP)
Tác giả: Hữu Đại – Vũ Tươi hệ thống
Nhà xuất bản Giao Thông Vận tải
3. Tổng quan nội dung sách
Ngày 30/12/2019, Chính phủ ban hành Nghị định 10/2019/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt. Theo đó, Nghị định này có quy định mới nhằm hiện thực hoá quy định cấm người đã uống rượu, bia rồi mà còn tham gia giao thông. Cụ thể, người nào chỉ cần uống rượu, bia (dù uổng ít) mà điều khiển xe mô tô, xe gắn máy cũng bị xử phạt. Đồng thời, lần đầu tiên quy định xử phạt người uống rượu, bia mà còn lái xe đạp tham gia giao thông. Ngoài ra, Nghị định 100/2019/NĐ-CP còn tăng mức phạt đối với các trường hợp uống rượu, bia rồi mà còn lái xe ô tô… Nghị định số 100/2019/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2020.
Vừa qua, Chính phủ, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Tài chính ban hành nhiều văn bản về quản lý hạ tầng giao thông, quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe,… Cụ thể như: Nghị định số 33/2019/NĐ-CP ngày 23-04-2019 Quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; Thông tư số 04/2019/TT-BGTVT ngày 23-01-2019 Quy định về tuần đường, tuần kiểm để bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; Thông tư số 86/2019/TT-BTC ngày 03-12-2019 Hướng dẫn xác định giá khởi điểm để đấu giá cho thuê, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ do nhà nước đầu tư, quản lý; Thông tư số 48/2019/TT-BGTVT ngày 17-12-2019 Quy định tiêu chí giám sát, nghiệm thu kết quả bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo chất lượng thực hiện và việc áp dụng hình thức bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; Văn bản hợp nhất số 20/VBHN-BGTVT ngày 12-11-2019 Hợp nhất Thông tư quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ;…
Nhằm giúp người tham gia giao thông, các cơ quan quản lý nhà nước và đông đảo bạn đọc thuận tiện trong việc tìm hiểu, tra cứu, sử dụng và thực hiện các quy định mới nêu trên, Nhà xuất bản Giao thông vận tải xuất bản cuốn sách:
QUY ĐỊNH MỚI VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ VÀ ĐƯỜNG SẮT
Cuốn sách gồm các phần sau đây:
Phần thứ nhất. Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt
Phần thứ hai. Quy định về quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Phần thứ ba. Quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ
Phần thứ tư. Luật Giao thông đường bộ
Dưới đây là trích dẫn nội dung quy định tại Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP đã được sửa đổi tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP để bạn đọc tham khảo:
Điều 16. Xử phạt người điều khiển xe ô tô (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe không có kính chắn gió hoặc có nhưng vỡ hoặc có nhưng không có tác dụng (đối với xe có thiết kế lắp kính chắn gió).
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe không có đủ đèn chiếu sáng, đèn soi biển số, đèn báo hãm, đèn tín hiệu, cần gạt nước, gương chiếu hậu, dây an toàn, dụng cụ thoát hiểm, thiết bị chữa cháy, đồng hồ báo áp lực hơi, đồng hồ báo tốc độ của xe hoặc có những thiết bị đó nhưng không có tác dụng, không đúng tiêu chuẩn thiết kế (đối với loại xe được quy định phải có những thiết bị đó), trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm m khoản 3 Điều 23, điểm q khoản 4 Điều 28 Nghị định này;
b) Điều khiển xe không có còi hoặc có nhưng còi không có tác dụng;
c) Điều khiển xe không có bộ phận giảm thanh, giảm khói hoặc có nhưng không có tác dụng, không bảo đảm quy chuẩn môi trường về khí thải, tiếng ồn.
3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe lắp thêm đèn phía trước, phía sau, trên nóc, dưới gầm, một hoặc cả hai bên thành xe;
b) Điều khiển xe có hệ thống chuyển hướng của xe không đúng tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật;
c) Điều khiển xe không lắp đủ bánh lốp hoặc lắp bánh lốp không đúng kích cỡ hoặc không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);
d) Điều khiển xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách lắp thêm hoặc tháo bớt ghế, giường nằm hoặc có kích thước khoang chở hành lý (hầm xe) không đúng với thông số kỹ thuật được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe.
4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe không có Giấy đăng ký xe theo quy định hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe đã hết hạn sử dụng (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);
b) Điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số);
c) Điều khiển xe ô tô tải (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) có kích thước thùng xe không đúng với thông số kỹ thuật được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe;
d) Điều khiển xe lắp đặt, sử dụng còi vượt quá âm lượng theo quy định.
5. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường nhưng đã hết hạn sử dụng dưới 01 tháng (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);
b) Điều khiển xe không đủ hệ thống hãm hoặc có đủ hệ thống hãm nhưng không có tác dụng, không đúng tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc).
6. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe gắn biển số không đúng với Giấy đăng ký xe hoặc gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);
b) Sử dụng Giấy đăng ký xe, Giấy chứng nhận, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc bị tẩy xóa; sử dụng Giấy đăng ký xe không đúng số khung, số máy của xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);
c) Điều khiển xe không có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định, trừ xe đăng ký tạm thời) hoặc có nhưng đã hết hạn sử dụng từ 01 tháng trở lên (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);
d) Điều khiển xe không gắn đủ biển số hoặc gắn biển số không đúng vị trí; gắn biển số không rõ chữ, số; gắn biển số bị bẻ cong, bị che lấp, bị hỏng; sơn, dán thêm làm thay đổi chữ, số hoặc thay đổi màu sắc của chữ, số, nền biển (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc).
7. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe đăng ký tạm, xe có phạm vi hoạt động hạn chế hoạt động quá phạm vi, thời hạn cho phép;
b) Điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) quá niên hạn sử dụng tham gia giao thông (đối với loại xe có quy định về niên hạn sử dụng);
c) Điều khiển loại xe sản xuất, lắp ráp trái quy định tham gia giao thông (bao gồm cả xe công nông thuộc diện bị đình chỉ tham gia giao thông, rơ moóc và sơ mi rơ moóc được kéo theo).
8. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 3; khoản 4; khoản 5; điểm c khoản 6; điểm a khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 3, điểm d khoản 4 Điều này bị tịch thu đèn lắp thêm, còi vượt quá âm lượng;
c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 6 Điều này bị tịch thu Giấy chứng nhận, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, Giấy đăng ký xe, biển số không đúng quy định hoặc bị tẩy xóa; bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm c khoản 7 Điều này bị tịch thu phương tiện (trừ trường hợp xe ô tô từ 10 chỗ ngồi trở lên kinh doanh vận tải hành khách có niên hạn sử dụng vượt quá quy định về điều kiện kinh doanh của hình thức kinh doanh đã đăng ký nhưng chưa quá 20 năm tính từ năm sản xuất, xe ô tô dưới 10 chỗ ngồi kinh doanh vận tải hành khách) và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
đ) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 4, điểm b khoản 6 Điều này trong trường hợp không có Giấy đăng ký xe hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, không đúng số khung, số máy của xe hoặc bị tẩy xóa (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) mà không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của phương tiện (không có giấy tờ, chứng từ chuyển quyền sở hữu xe hoặc giấy tờ, chứng từ nguồn gốc xe hợp pháp) thì bị tịch thu phương tiện.
9. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 1; khoản 2; điểm b, điểm c khoản 3; điểm c, điểm d khoản 4; điểm b khoản 5; điểm d khoản 6 Điều này buộc phải lắp đầy đủ thiết bị hoặc thay thế thiết bị đủ tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật hoặc khôi phục lại tính năng kỹ thuật của thiết bị theo quy định;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm d khoản 3 Điều này buộc phải lắp đầy đủ thiết bị hoặc khôi phục lại tính năng kỹ thuật của thiết bị theo quy định, tháo bỏ những thiết bị lắp thêm không đúng quy định.>>> Theo quy định mới này mức phạt tiền cũng đã được chia nhiều mức độ hơn và mức phạt cao nhất lên đến 12 triệu đồng (quy định trước đây mức phạt tiền cao nhất là 6 triệu đồng).
4. Đánh giá bạn đọc
Nội dung cuốn sách "Quy định mới về xử phạt vi phạm giao thông đường bộ và đường sắt (theo nghị định 100/2019/NĐ-CP)" là tập hợp các văn bản pháp luật quy định và hướng dẫn về giao thông đường bộ, đường sắt, bao gồm Luật giao thông đường bộ, các Nghị định, thông tư hướng dẫn thi hành và Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt. Cuốn sách là cẩm nang phục vụ cho nhu cầu tra cứu, tìm hiểu quy định pháp luật về giao thông đường bộ, đường sắt đối với bạn đọc.
Nội dung cuốn sách hoàn toàn là các quy định pháp luật, không có phần phân tích, bình giải chuyên sâu. Cuốn sách trình bày toàn văn các văn bản pháp luật giúp người đọc thuận tiện tra cứu và áp dụng. Tiết kiệm được thời gian cũng như tiền bạc để nhờ bên thứ ba tư vấn. Hoặc là cơ sở để bạn đọc đối chiếu so với những gì đã được tư vấn từ bên thứ ba. Đặc biệt quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt, các quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ, đây đều là những vấn đề pháp lý thực tiễn hàng ngày mà bất cứ cá nhân nào khi tham giao giao thông đều cần nắm và hiểu để thực hiện đúng và bảo đảm quyền lợi, hạn chế rủi ro pháp lý cho mình.
Cũng cần nói thêm rằng, cuốn sách được các tác giả hệ thống vào năm 2020, cũng đã tập hợp những văn bản pháp luật về giao thông đường bộ, đường sắt mới nhất song theo thời gian, cùng với sự vận động của thực tiễn, những quy định này sẽ được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế. Do đo, khi sử dụng cuốn sách để tra cứu bạn đọc lưu ý kiểm tra lại hiệu lực của quy định được dẫn chiếu một lần nữa để đảm bảo lựa chọn và áp dụng đúng quy định. Có thể kể đến Nghị định 100/2019/NĐ-CP đến nay đã được sửa đổi, bổ sung một số điều bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP.
Cuốn sách "Quy định mới về xử phạt vi phạm giao thông đường bộ và đường sắt (theo nghị định 100/2019/NĐ-CP)" có giá trị thực tiễn đối với bạn đọc, phục vụ nhu cầu tra cứu, tìm hiểu pháp luật về giao thông đường bộ, đường sắt.
- Sách Quy định mới về xử phạt vi phạm giao thông đường bộ và đường sắt (theo nghị định 100/2019/NĐ-CP) do Hữu Đại và Vũ Tươi hệ thống có giá bìa là 395.000 đồng.
- Sách Quy định mới về xử phạt vi phạm giao thông đường bộ và đường sắt (theo nghị định 100/2019/NĐ-CP) do Hữu Đại và Vũ Tươi hệ thống xuất bản năm 2020.
Hy vọng những chia sẻ trên đây của chúng tôi sẽ là một nguồn tư liệu đánh giá chất lượng sách hiệu quả tin cậy của bạn đọc. Nếu thấy chia sẻ của chúng tôi hữu ích, bạn hãy lan tỏa nó đến với nhiều người hơn nhé!
Nếu bạn có khó khăn trong việc tra cứu hiệu lực văn bản hay quy định pháp luật trong lĩnh vực nào đó, hãy liên hệ tổng đài Tư vấn pháp luật giao thông trực tuyến qua tổng đài: 1900.6162 của Luật Minh Khuê, chúng tôi sẽ hỗ trợ giải đáp chính xác và nhanh chóng nhất giúp bạn!