Mục lục bài viết
1. Mức lương cơ sở, mức lương tối thiểu vùng hiện nay là bao nhiêu?
Mức lương cơ sở:
Mức lương cơ sở năm 2019 áp dụng như sau:
- Từ 01/01/2019 - 30/06/2019: Mức lương cơ sở là 1.390.000 đồng/tháng.
- Từ 01/07/2019 trở đi: Mức lương cơ sở là 1.490.000 đồng/tháng.
- Từ ngày 01/7/2023 trở đi: Mức lương cơ sở là 1.800.000 đồng/tháng.
Mức lương tối thiểu vùng:
- Mức lương tối thiểu vùng ở vùng I là 4.180.000 đồng/tháng.
- Mức lương tối thiểu vùng ở vùng II là 3.710.000 đồng/tháng.
- Mức lương tối thiểu vùng ở vùng III là 3.250.000 đồng/tháng.
- Mức lương tối thiểu vùng ở vùng IV là 2.920.000 đồng/tháng.
2. Sự khác biệt giữa lương tối thiểu và lương cơ sở
Tiêu chí | Lương tối thiểu vùng | Lương cơ sở |
Cơ sở pháp lý | Điều 91 Bộ luật Lao động 2019, Nghị định 38/2022/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 01/7/2022) và các văn bản pháp luật khác có liên quan lương tối thiểu vùng. | Điều 3 Nghị định 38/2019/NĐ-CP |
Khái niệm | - Là mức lương thấp nhất được trả cho người lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường nhằm bảo đảm mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội. | Là mức lương dùng làm căn cứ: - Tính mức lương trong các bảng lương, mức phụ cấp và thực hiện các chế độ khác theo quy định của pháp luật đối với các đối tượng nêu trên. - Tính mức hoạt động phí, sinh hoạt phí theo quy định của pháp luật; - Tính các khoản trích và các chế độ được hưởng theo mức lương cơ sở. |
Đối tượng áp dụng | - Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động theo quy định của Bộ luật Lao động. - Người sử dụng lao động theo quy định của Bộ luật Lao động, bao gồm: + Doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp. + Cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân có thuê mướn, sử dụng người lao động làm việc cho mình theo thỏa thuận. - Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thực hiện mức lương tối thiểu quy định tại Nghị định 38/2022/NĐ-CP. | - Cán bộ, công chức từ trung ương đến cấp huyện; - Cán bộ, công chức cấp xã; - Viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập; - Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động xếp lương theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP; người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong các cơ quan, đơn vị của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội quy định tại Nghị định 68/2000/NĐ-CP; - Người làm việc trong chỉ tiêu biên chế trong các hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động; - Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ và công nhân, viên chức quốc phòng, lao động hợp đồng thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam. - Sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ, công nhân công an và lao động hợp đồng thuộc Công an nhân dân. - Người làm việc trong tổ chức cơ yếu. - Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn và tổ dân phố. |
Mức độ ảnh hưởng | Khi lương tối thiểu vùng tăng, chỉ người lao động đang có mức lương thấp hơn mức lương tối thiểu vùng mới được tăng lương. Tăng mức đóng BHXH. | Khi lương cơ sở tăng, mọi cán bộ, công chức, viên chức đều được tăng lương. |
Chu kỳ thay đổi | Không có quy định cụ thể về thời điểm tăng mức lương tối thiểu. - Mức lương tối thiểu được điều chỉnh dựa trên mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ; tương quan giữa mức lương tối thiểu và mức lương trên thị trường; chỉ số giá tiêu dùng, tốc độ tăng trưởng kinh tế; quan hệ cung, cầu lao động; việc làm và thất nghiệp; năng suất lao động; khả năng chi trả của doanh nghiệp. | Không có chu kỳ thay đổi cố định, phụ thuộc vào tốc độ tăng trưởng kinh tế, chỉ số giá tiêu dùng và khả năng của ngân sách Nhà nước. |
Nguyên tắc áp dụng | Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn nào thì áp dụng mức lương tối thiểu vùng tại địa bàn đó. Nếu doanh nghiệp có nhiều chi nhánh, đơn vị trực thuộc thì chi nhánh, đơn vị trực thuộc áp dụng mức lương tối thiểu tại vùng đó. | Dựa vào mức lương cơ sở và hệ số lương của các cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang để tính lương cho các đối tượng này. |
3. Sự khác biệt giữa lương cơ bản và lương cơ sở
Tiêu chí | Lương cơ sở | Lương cơ bản |
Mức lương | Hiện, lương cơ sở được quy định rõ ràng trong Nghị định số 24/2023/NĐ-CP của Chính phủ (quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang). Nghị định này có hiệu lực từ ngày 1.7.2013. Ngoài ra, mức lương qua các giai đoạn cũng được xác định bằng con số cụ thể. Hiện nay, mức lương cơ sở vẫn áp dụng theo Nghị định 24/2023/NĐ-CP là 1.800.000 đồng/tháng. | Lương cơ bản không được quy định trong bất cứ văn bản pháp luật nào, mà chỉ là cách gọi của mức lương thấp nhất mà lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận. |
Đối tượng áp dụng | Mức lương cơ sở được áp dụng cho công nhân viên chức, cán bộ Nhà nước, người lao động, người hưởng chế độ thuộc khu vực Nhà nước: cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, lực lượng vũ trang, đơn vị hoạt động được Nhà nước hỗ trợ kinh phí… Mức lương cơ sở không được áp dụng trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài khu vực Nhà nước. | Mức lương cơ bản được áp dụng cho cả khu vực trong và ngoài Nhà nước. Hay nói cách khác, lương cơ bản là khái niệm được sử dụng phổ biến cho tất cả các đơn vị sử dụng lao động và người lao động. |
Cách xác định | Vì mức lương cơ sở đã được quy định bằng con số rõ ràng trong các văn bản pháp luật nên mang tính cố định. | Ngược lại, để xác định lương cơ bản, đơn vị cần phải xác định dựa vào nhiều yếu tố. Vì lương cơ bản được áp dụng cho cả khu vực doanh nghiệp và khu vực Nhà nước nên cách thức tính toán cũng có sự khác nhau. Cách tính lương cơ bản cho cán bộ, công nhân viên chức thuộc khu vực Nhà nước: Lương cơ bản = Lương cơ sở x hệ số lương. Cách tính lương cơ bản cho các doanh nghiệp, tổ chức ngoài khu vực Nhà nước: Đối với những lao động làm việc trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài khu vực Nhà nước, mức lương cơ bản được xác định dựa trên mức lương tối thiểu vùng. Theo Nghị định số 38/2022/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 1.7.2022, quy định mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động), lương tối thiểu hiện nay như sau: Vùng I là 4.680.000 đồng/tháng; vùng II là 4.160.000 đồng/tháng; vùng III là 3.640.000 đồng/tháng và vùng IV là 3.250.000 đồng/tháng. Doanh nghiệp thuộc vùng nào thì sẽ tính lương cơ bản dựa vào lương tối thiểu vùng của khu vực đó. Doanh nghiệp cần lưu ý mức lương cơ bản không được nhỏ hơn lương tối thiểu vùng. |
Chu kỳ thay đổi, điều chỉnh | Nếu như mức lương cơ sở được Nhà nước quy định để đảm bảo đời sống của mọi người. Vì vậy, các yếu tố có thể ảnh hưởng đến sự điều chỉnh của mức lương cơ sở gồm có: Chính sách của Nhà nước, tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, giá cả, chỉ số tiêu dùng,… Như vậy mức lương cơ sở không có chu kỳ thay đổi cố định mà sẽ thuận theo tình hình thực tế của Quốc gia. | Đối với lương cơ bản, ngoài yếu tố thỏa thuận giữa doanh nghiệp và người lao động thì lương cơ bản phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: mức lương tối thiểu, loại hình doanh nghiệp, cách thức tính của từng đơn vị, cấp bậc, trình độ, kinh nghiệm,… Trong đó, yếu tố đáng chú ý nhất là mức lương tối thiểu vùng, hệ số lương và lương cơ sở. Như vậy khác với lương cơ sở chu kỳ thay đổi của lương cơ bản sẽ tuỳ theo sự thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động tại các đơn vị doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước. Đối với đơn vị trong khu vực nhà nước thì chu kỳ thay đổi lương cơ bản phụ thuộc theo chu kỳ thay đổi của lương cơ sở. Theo đó khi có sự điều chỉnh lương cơ sở thì lương cơ bản trong trường hợp này cũng sẽ được điều chỉnh theo. |
Để tham khảo thêm thông tin về vấn đề này, quý khách hàng có thể tìm hiểu tại bài viết: Lương cơ bản là gì? So sánh lương cơ bản và lương tối thiểu? của Luật Minh Khuê.
Như vậy trên đây là toàn bộ thông tin về Sự khác biệt giữa lương tối thiểu và lương cơ sở mà Công ty Luật Minh Khuê muốn gửi đến quý khách mang tính tham khảo. Nếu quý khách còn vướng mắc về vấn đề trên hoặc mọi vấn đề pháp lý khác, quý khách hãy vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi qua Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến theo số điện thoại 1900.6162 để được Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp qua tổng đài kịp thời hỗ trợ và giải đáp mọi thắc mắc.
Nếu quý khách cần báo giá dịch vụ pháp lý thì quý khách có thể gửi yêu cầu báo phí dịch vụ đến địa chỉ email: lienhe@luatminhkhue.vn để nhận được thông tin sớm nhất! Rất mong nhận được sự hợp tác và tin tưởng của quý khách! Luật Minh Khuê xin trân trọng cảm ơn!