Mục lục bài viết
- 1. Chia tài sản chung đứng tên bố mẹ chồng khi ly hôn ?
- 1.1 Tài sản chung của vợ chồng là gì ?
- 1.2 Phân chia tài sản khi ly hôn
- 1.3 Nhà và đất có phải tài sản chung của hai vợ chồng ?
- 2. Tư vấn tài sản thế chấp tại ngân hàng khi ly hôn ?
- 3. Tư vấn về việc phân chia tài sản và nợ sau khi ly hôn ?
- 4. Tranh chấp tài sản sau khi ly hôn ?
- 5. Giải quyết chế độ tài sản khi ly hôn ?
- Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
1. Chia tài sản chung đứng tên bố mẹ chồng khi ly hôn ?
>> Luật sư tư vấn pháp luật Hôn nhân, gọi: 1900 6162
Trả lời:
1.1 Tài sản chung của vợ chồng là gì ?
Theo quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, tài sản chung của vợ chồng bao gồm tài sản do vợ chồng tạo lập trong thời kỳ hôn nhân hoặc tài sản riêng của mỗi người tự nguyện nhập vào khối tài sản chung, cụ thể:
- Thu nhập từ tiền công, tiền lương, thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong thời kỳ hôn nhân;
- Hoa lợi, lợi tức (từ tài sản riêng) phát sinh trong thời kỳ hôn nhân;
- Thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân như: tiền thưởng, tiền trúng thưởng từ xổ số, tiền trợ cấp; tài sản được xác lập quyền sở hữu theo quy định đối với vật vô chủ, vật bị chìm đắm,...;
- Tài sản được tặng cho, được thừa kế chung;
- Tài sản mà vợ chồng thỏa thuận nhập vào tài sản chung;
- Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn (Trừ trường hợp được tặng cho, thừa kế riêng hoặc có được từ giao dịch bằng tài sản riêng).
Như vậy, để được coi là tài sản chung của vợ chồng cần đảm bảo các điều kiện sau:
- Tài sản do vợ chồng tạo lập (mua bán, nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho,..)
- Thời gian hình thành tài sản: trong thời kỳ hôn nhân.
1.2 Phân chia tài sản khi ly hôn
Theo quy định tại Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, việc phân chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn, trước tiên được xác định theo thỏa thuận của hai vợ chồng. Nếu không thỏa thuận được thì có thể yêu cầu Tòa án phân chia. Việc phân chia tài sản được Tòa án giải quyết theo nguyên tắc: Tài sản chung của vợ chồng thông thường được chia đôi, tuy nhiên khi tính đến các yếu tố như:
- Hoàn cảnh gia đình và của vợ, chồng;
- Công sức đóng góp vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung.
- Vợ chồng ở nhà lao động (ví dụ chăm sóc con cái, làm nội trợ,...) cũng được coi như lao động có thu nhập;
- Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
- Lỗi của mỗi bên trong phạm vi quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
- Tài sản chung được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị;
- Bên nào nhận hiện vật có giá trị lớn hơn thì thanh toán phần chênh lệch cho bên kia.
1.3 Nhà và đất có phải tài sản chung của hai vợ chồng ?
Theo thông tin chị cung cấp, mảnh đất và nhà trên đất đều do hai vợ chồng chị tạo lập trong thời kỳ hôn nhân. Tuy nhiên, vấn đề ở đây là mảnh đất không đứng tên vợ chồng chị mà đứng tên bố mẹ chồng. Điều này xảy ra hai trường hợp như sau:
Trường hợp 1: Chị không chứng minh được số tiền bỏ ra mua đất là của vợ chồng chị
Hiện trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đang đứng tên bố mẹ chồng chị. Như vậy, bố mẹ chồng chị sẽ là chủ sử dụng đất hợp pháp của mảnh đất nêu trên. Tài sản không do vợ chồng tạo lập theo mục 1 thì không phải tài sản chung vợ chồng và chị sẽ không được chia khi ly hôn.
Trường hợp 2: Chị chứng minh được số tiền mua đất là của vợ chồng chị và bố mẹ chồng chỉ đứng tên "hộ" trên bìa đỏ
Trường hợp này chị có thể yêu cầu chia hiện vật là mảnh đất hoặc yêu cầu được chồng thanh toán một phần tiền tương ứng với giá trị tài sản theo quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
Còn về căn nhà xây trên đất, theo thông tin chị cung cấp, vợ chồng chị tự thuê thầu xây dựng căn nhà - có hợp đồng thuê thầu đứng tên chồng chị đồng thời chồng chị cũng thanh toán tiền thuê thầu thông qua phương thức chuyển khoản. Về việc phân chia căn nhà trên đất cũng có hai khả năng xảy ra:
Trường hợp 1: Số tiền anh dùng để thanh toán tiền thuê thầu là do bố mẹ chồng chuyển khoản cho riêng anh (tức là anh chồng chị chứng minh được số tiền đó không phải là tài sản chung của vợ chồng chị) thì trường hợp này chị cũng không được chia căn nhà đó khi ly hôn.
Trường hợp 2: Anh không chứng minh được đấy là tài sản riêng. Sẽ coi như tiền anh thanh toán thầu xây dựng là tài sản chung của vợ và chồng. Chị sẽ được yêu cầu phân chia hiện vật là nhà hoặc nhận giá trị tương đương nếu không lấy hiện vật.
Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi ngay số: 1900 6162 để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác!
2. Tư vấn tài sản thế chấp tại ngân hàng khi ly hôn ?
Luật sư tư vấn thủ tục ly hôn trực tuyến, gọi: 1900.6162
Trả lời:
Căn cứ quy định Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:
Điều 37. Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng
Vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây:
1. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;
2. Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;
3. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;
4. Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;
5. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;
6. Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan.
Điều 27. Trách nhiệm liên đới của vợ, chồng
1. Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới đối với giao dịch do một bên thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 30 hoặc giao dịch khác phù hợp với quy định về đại diện tại các điều 24, 25 và 26 của Luật này.
2. Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới về các nghĩa vụ quy định tại Điều 37 của Luật này.
Việc vay nợ ngân hàng cả hai vợ chồng bạn cùng đồng ý nên nghĩa vụ trả nợ này được xem là nghĩa vụ chung phát sinh từ giao dịch do hai vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập. Hai vợ chồng bạn có thể thỏa thuận về việc ai sẽ là người trả khoản nợ này hoặc cả hai cùng nhau trả. Trong trường hợp không thỏa thuận được thì vợ chồng phải liên đới chịu trách nhiệm với khoản nợ này.
Điều 288. Thực hiện nghĩa vụ liên đới1. Nghĩa vụ liên đới là nghĩa vụ do nhiều người cùng phải thực hiện và bên có quyền có thể yêu cầu bất cứ ai trong số những người có nghĩa vụ phải thực hiện toàn bộ nghĩa vụ.2. Trường hợp một người đã thực hiện toàn bộ nghĩa vụ thì có quyền yêu cầu những người có nghĩa vụ liên đới khác phải thực hiện phần nghĩa vụ liên đới của họ đối với mình.3. Trường hợp bên có quyền đã chỉ định một trong số những người có nghĩa vụ liên đới thực hiện toàn bộ nghĩa vụ, nhưng sau đó lại miễn cho người đó thì những người còn lại cũng được miễn thực hiện nghĩa vụ.4. Trường hợp bên có quyền chỉ miễn việc thực hiện nghĩa vụ cho một trong số những người có nghĩa vụ liên đới không phải thực hiện phần nghĩa vụ của mình thì những người còn lại vẫn phải liên đới thực hiện phần nghĩa vụ của họ.
Pháp luật không có quy định cụ thể về việc chia nghĩa vụ tài sản của vợ chồng khi ly hôn. Tuy nhiên khi ra tòa nghĩa vụ này có thể sẽ được chia đôi xuất phát từ quy định tài sản chung của vợ chồng được chia đôi khi ly hôn.
Trân trọng./.
3. Tư vấn về việc phân chia tài sản và nợ sau khi ly hôn ?
Luật sư tư vấn luật hôn nhân gia đình trực tuyến gọi: 1900.6162
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 27 Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định:
"1. Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới đối với giao dịch do một bên thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 30 hoặc giao dịch khác phù hợp với quy định về đại diện tại các điều 24, 25 và 26 của Luật này.
2. Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới về các nghĩa vụ quy định tại Điều 37 của Luật này."
Cụ thể: Vợ chồng có trách nhiệm liên đới trong các trường hợp sau:
- Giao dịch nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình.
- Các giao dịch phù hợp về đại diện theo quy định của pháp luật
- Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;
- Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;
- Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;
- Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;
Theo các quy định đó, sau khi ly hôn, anh, chị không còn là vợ chồng của nhau nữa nhưng những tài sản mà anh, chị yêu cầu tòa án giải quyết và kể cả các khoản nợ được hình thành trong thời kỳ hôn nhân thì vẫn được hiểu là tài sản chung và nghĩa vụ chung của vợ chồng.
"1. Quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba vẫn có hiệu lực sau khi ly hôn, trừ trường hợp vợ chồng và người thứ ba có thỏa thuận khác.
2. Trong trường hợp có tranh chấp về quyền, nghĩa vụ tài sản thì áp dụng quy định tại các điều 27, 37 và 45 của Luật này và quy định của Bộ luật dân sự để giải quyết."
Trong trường hợp của chị, nghĩa vụ trả nợ đối với các khoản vay phát sinh trong thời điểm quan hệ hôn nhân còn hiệu lực pháp luật, trên nguyên tắc là nghĩa vụ chung, tuy nhiên chị có thể cùng chồng thỏa thuận người đứng ra trả nợ. Nếu không thỏa thuận được thì có thể yêu cầu Tòa giải quyết. Tòa án sẽ thụ lý giải quyết trong cùng một vụ án.
Trân trọng./.
4. Tranh chấp tài sản sau khi ly hôn ?
>> Luật sư tư vấn pháp luật hôn nhân trực tuyến, gọi 1900.6162
Luật sư tư vấn:
Theo thông tin bạn cung cấp, bố mẹ bạn đã được tòa án giải quyết cho ly hôn và trong quyết định cho ly hôn có công nhận về việc tài sản chung tự thỏa thuận. Thỏa thuận này được ghi nhận tại biên bản trong trong quá trình hòa giải tại tòa. Như vậy, tòa án đã công nhận sự tự thỏa thuận của bố mẹ bạn trong quyết định ly hôn.
Theo quy định tại Điều 213 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương sự sẽ có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
Trong trường hợp này, bố bạn đã lập gia đình mới và sống trên mảnh đất là tài sản chung khi ra đi mẹ bạn không mang theo gì ngoài khoản nợ của bố bạn đã vay bà là 400 triệu( có xác nhận) và 170 triệu mẹ bạn đứng tên. Hai người chưa chia tài sản thì mẹ bạn có thể yêu cầu bố bạn chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân và hòan trả số nợ dựa trên nguyên tắc theo quy định của pháp luật tại:
“Điều 59. Nguyên tắc chia tài sản khi ly hôn
1. Việc chia tài sản khi ly hôn do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết. Tài sản riêng của bên nào thì thuộc quyền sở hữu của bên đó.
2. Việc chia tài sản chung được giải quyết theo các nguyên tắc sau đây:
a) Tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi, nhưng có xem xét hoàn cảnh của mỗi bên, tình trạng tài sản, công sức đóng góp của mỗi bên vào việc tạo lập, duy trì, phát triển tài sản này. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
b) Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên hoặc đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật hoặc theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần giá trị chênh lệch.
3. Việc thanh toán nghĩa vụ chung về tài sản của vợ, chồng do vợ, chồng thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết
Trong trường hợp này, khi người bố bạn không thực hiện thỏa thuận trước đó và mẹ bạn có mong muốn chia lại tài sản chung đó thì mẹ bạn có yêu cầu tòa án hủy bỏ thỏa thuận đó và yêu cầu chia tài sản chung của hai vợ chồng sau khi ly hôn và đòi khoản nợ bố bạn còn nợ.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc gửi về email:Tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình miễn phí qua Emailđể nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê. Rất mong nhận được sự hợp tác!
5. Giải quyết chế độ tài sản khi ly hôn ?
>> Luật sư tư vấn luật hôn nhân trực tuyến qua tổng đài:1900.6162
Trả lời:
Căn cứ Điều 37 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:
"Điều 37. Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng
Vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây:
1. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;
2. Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;
3. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;
4. Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;
5. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;
6. Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan."
Như vậy, nếu khoản vay đó nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu thì sau khi ly hôn vợ chồng bạn đều phải có trách nhiệm trả nợ.
Về vấn đề "Giả mạo chữ ký", hành vi này có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu có dấu hiệu tội phạm. Nếu hành vi giả mạo chữ ký nhằm lừa đảo chiếm đoạt tài sản thì người thực hiện hành vi phải chịu trách nhiệm về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản quy định tại điều 174 Bộ luật hình sự năm 2015, Luật hình sự sửa đổi, bổ sung năm 2017:
Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
g) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
>> Tham khảo bài viết liên quan: Nợ chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân, khi ly hôn chứng minh thế nào
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tu yến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình miễn phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.
Bộ phận Tư vấn Pháp luật Hôn nhân - Công ty luật Minh Khuê