Mục lục bài viết
- 1. Tranh chấp tài sản là gì?
- 2. Các dạng tranh chấp tài sản
- 2.1 Tranh chấp tài sản thừa kế
- 2.2 Tranh chấp tài sản thuê
- 2.3 Tranh chấp việc mua bán tài sản, các hợp đồng mua bán tài sản
- 2.4 Tranh chấp tài sản vợ chồng
- 2.5 Tranh chấp tài sản chung
- 3. Cách viết đơn khởi kiện giải quyết tranh chấp đất đai
- 4. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp tài sản
1. Tranh chấp tài sản là gì?
Tranh chấp tài sản là tranh chấp đang có hai hay nhiều người cùng xác nhận quyền của mình đối với tài sản đó và phủ định quyền của người kia đối với tài sản mà tài sản đó hiện không rõ thuộc về người nào.
Các tranh chấp tài sản thường rất đa dạng, bao gồm: tranh chấp về quyền sở hữu, quyền sử dụng, quyền khai thác, quyền thuê, thừa kế tài sản, thuê mua tài sản hoặc các tranh chấp liên quan đến sở hữu riêng, sở hữu chung, sở hữu chung của vợ chồng…
2. Các dạng tranh chấp tài sản
2.1 Tranh chấp tài sản thừa kế
Tranh chấp tài sản thừa kế là việc tranh chấp những tài sản do người chết để lại cho các đồng thừa kế.
Thực tiễn quá trình giải quyết các tài sản này bao gồm: tài sản do bố, mẹ hay ông, bà, vợ, chồng,... khi mất để lại. Tài sản thừa kế khi tranh chấp sẽ xác định trên cơ sở là thừa kế theo di chúc hoặc thừa kế theo pháp luật để thực hiện việc phân chia tài sản. Dựa vào các hàng thừa kế, diện thừa kế, người quản lý di sản thừa kế để xác định phân chia di sản thừa kế. Ngoài ra tài sản thừa kế cũng được chia cho một số người không phụ thuộc vào nội dung của di chúc.
2.2 Tranh chấp tài sản thuê
Tranh chấp tài sản thuê là quá trình giải quyết tranh chấp tài sản phát sinh từ quan hệ đi thuê và cho thuê.
Thực tiễn ở nước ta việc tranh chấp các tài sản này rất nhiều, các quan hệ thuê và cho thuê cũng rất phổ biến như: Thuê mua tài sản nhà nước, Thuê nhà sau bán khoán hóa giá nhà; các hợp đồng thuê nhà phổ biến làm nơi kinh doanh,...
Ngoài ra, hợp đồng thuê thường rất phức tạp, có nhiều yếu tố liên quan đến việc thuê và cho thuê, mục đích sử dụng tài sản thuê, thời gian thuê, thanh toán tiền thuê,... nên cũng hay xảy ra các tranh chấp trong lĩnh vực này.
2.3 Tranh chấp việc mua bán tài sản, các hợp đồng mua bán tài sản
Tranh chấp việc mua bán tài sản, các hợp đồng mua bán tài sản thường sẽ xảy ra trong trường hợp tài sản mua không đúng với những gì người mua tưởng tượng hay người bán mời chào.
Không những thế, việc thanh toán tiền mua tài sản cũng thường xảy ra tranh chấp do bên mua tài sản có thể chậm thanh toán, thanh toán không đúng, không đầy đủ hoặc không thanh toán.
Trên thực tế, các hợp đồng mua bán thường làm theo mẫu nhất định nên khi tranh chấp xảy ra thường khó khăn trong việc xử lý, phần lớn do các điều khoản hợp đồng chưa quy định rõ việc phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại, các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự, cầm cố, thế chấp, đặt cọc…
2.4 Tranh chấp tài sản vợ chồng
Tranh chấp tài sản vợ chồng là tranh chấp giữa vợ với chồng về quyền tài sản. Thông thường các tranh chấp này phát sinh trong việc ly hôn và chia tài sản.
Các tranh chấp này xoay quanh việc xác định tài sản chung của vợ chồng, tài sản riêng của vợ chồng, tài sản có trước hôn nhân, tài sản trong thời kỳ hôn nhân, nguồn hình thành tài sản hoặc tài sản có công sức đóng góp của con dâu khi về nhà chồng, tài sản có công sức đóng góp của con rể về nhà bố mẹ vợ, nguồn hình thành tài sản và công sức đóng góp vào khối tài sản chung của vợ chồng.
2.5 Tranh chấp tài sản chung
Tranh chấp tài sản chung bao gồm tranh chấp tài sản chung hợp nhất và tài sản chung theo phần.
Tài sản chung hợp nhất phổ biến là tài sản của vợ chồng trong quá trình giải quyết ly hôn. Tài sản chung theo phần là tài sản được sử dụng và sở hữu chung, các đồng sở hữu tài sản, tài sản góp vốn kinh doanh, tài sản mua chung…
Tài sản chung sẽ được xác định trên cơ sở đóng góp của từng người. Nếu tài sản chung đem vào quá trình kinh doanh thì tùy theo công sức đóng góp, lỗi làm cho tài sản chung bị giảm sút khi tranh chấp sẽ là cơ sở để xác định và phân chia tài sản chung sao cho hợp với thực tiễn và đúng với quy định của pháp luật.
3. Cách viết đơn khởi kiện giải quyết tranh chấp đất đai
Đơn khởi kiện giải quyết tranh chấp đất đai phải thỏa mãn yêu cầu về nội dung và hình thức theo Điều 189 Bộ Luật Tố tụng Dân sự 2015 cụ thể đơn khởi kiện phải có các nội dung chính sau đây:
- Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện;
- Tên Tòa án nhận đơn khởi kiện;
- Tên, nơi cư trú, làm việc của người khởi kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người khởi kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại. Trường hợp các bên thỏa thuận địa chỉ để Tòa án liên hệ thì ghi rõ địa chỉ đó;
- Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cơ quan, tổ chức; số điện thoại;
- Tên, nơi cư trú, làm việc của người bị kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người bị kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại. Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người bị kiện thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người bị kiện;
- Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cơ quan, tổ chức; số điện thoại;
- Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
- Quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm; những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết đối với người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
- Họ, tên, địa chỉ của người làm chứng (nếu có);
- Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện.
4. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp tài sản
UBND cấp xã có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai quy định tại khoản 2 Điều 203 Luật Đất đai năm 2013 như sau:
Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:
Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai năm 2013 và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;
Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai năm 2013 thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:
- Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều 203 Luật Đất đai 2013;
- Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;
Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:
- Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
- Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tại khoản 3 Điều này phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành phải được các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành. Trường hợp các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành.
Như vậy, trong tranh chấp đất đai không có giấy tờ hợp pháp, đương sự phải gửi đơn đến Ủy ban Nhân dân cấp xã để yêu cầu hòa giải. Khi Uỷ ban Nhân dân cấp xã hòa giải không thành thì đương sự có quyền lựa chọn hoặc là nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban Nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định nêu trên, hoặc là khởi kiện ngay ra tòa án nhân dân để giải quyết tranh chấp. Như vậy, hòa giải tại Ủy ban Nhân dân xã là bắt buộc trước khi khởi kiện ra Tòa án giải quyết tranh chấp. Ngoài ra, các tranh chấp dân sự khác không bắt buộc phải thực hiện giải quyết tranh chấp.
Tòa án giải quyết tranh chấp trên cơ sở pháp luật về tố tụng dân sự và các luật chuyên ngành. Căn cứ các tài liệu, chứng cứ và theo quy định của pháp luật Tòa án sẽ ra phán quyết nếu các bên tranh chấp không thương lượng, hòa giải hay thỏa thuận được với nhau.Các tranh chấp liên quan đến bất động sản thường sẽ do Tòa án nơi có bất động sản giải quyết, các tranh chấp liên quan đến tài sản khác sẽ do Tòa án nơi bị đơn cư trú giải quyết.
Để tham khảo thêm thông tin về giải quyết tranh chấp trong quy định pháp luật, bạn đọc có thể tham khảo nội dung tại bài viết: Giải quyết tranh chấp là gì? Khái niệm về giải quyết tranh chấp? của Luật Minh Khuê.
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật Minh Khuê về vấn đề trên. Nếu có bất kỳ vướng mắc nào xin vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến qua số điện thoại 1900.6162 để được hỗ trợ. Xin trân trọng cảm ơn!