Mục lục bài viết
- 1. Việc thi hành án dân sự điển hình là gì?
- 2. Đặc điểm của việc thi hành án dân sự điển hình
- 2.1 Việc thi hành án dân sự điển hình có các đặc điểm chung của việc thi hành án dân sự thông thường
- 2.2 Việc thi hành án dân sự điển hình phải là việc có tính chất tiêu biểu, khác biệt
- 2.3 Việc thi hành án dân sự điển hình phải là những việc có ý nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiễn
- 3. Phân biệt “Việc thi hành án dân sự điển hình” với các loại việc thi hành án dân sự khác
- 3.1 Căn cứ phân loại việc thi hành án dân sự
- 3.2 Loại việc THADS theo mỗi cách phân loại
- 3.3 Mục đích của từng cách phân loại việc thi hành án dân sự
Xin chào công ty luật Minh Khuê. Tôi tên là Đặng Thành Hưng, hiện đang sinh sống và làm việc tại Thanh Hóa. Tôi có một thắc mắc liên quan đến thi hành án dân sự mong được luật sư giải đáp. Luật sư cho biết: Thi hành án dân sự điển hình là gì? Phân biệt việc thi hành án dân sự điển hình với các loại việc thi hành án dân sự khác? Rất mong nhận được phản hồi từ luật sư. Xin chân thành cảm ơn! (Người gửi: Đặng Thành Hưng - Thanh Hóa)
>> Luật sư tư vấn pháp luật Dân sự, gọi: 1900 6162
Trả lời:
1. Việc thi hành án dân sự điển hình là gì?
Khoản 9 Điều 3 Luật thi hành án dân sự năm 2008 (Luật thi hành án dân sự sửa đổi năm 2014) gián tiếp đề cập khái niệm việc thi hành án dân sự thông qua quyết định thi hành án dân sự. Theo đó, cách xác định số lượng “việc thi hành án” dựa trên số lượng “Quyết định thi hành án”. Quyết định thi hành án (chủ động hoặc theo yêu cầu) là một văn bản do Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền ký ban hành để thi hành một hoặc nhiều khoản trong các bản án, quyết định được thi hành theo thủ tục thi hành án dân sự. Quyết định của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự là căn cứ pháp lý đầu tiên trong hồ sơ thi hành án chủ động hoặc hồ sơ thi hành án theo yêu cầu và là căn cứ để Chấp hành viên lập hồ sơ, ban hành các quyết định về thi hành án dân sự để tổ chức thi hành (Điều 36 Luật Thi hành án dân sự, Điều 6, 7, 8 Nghị định số 33/2020/NĐ-CP).
Dưới góc độ ngữ pháp Tiếng Việt thì “việc thi hành án dân sự” là một từ ghép của từ “việc” và từ “thi hành án dân sự”.
“Việc” theo từ điển Tiếng Việt có nghĩa là cái phải làm, nói về mặt công sức bỏ ra; hoặc cái làm hàng ngày theo nghề và được trả công; hoặc đây là một từ có tác dụng danh hóa một hoạt động, một sự việc xảy ra (cùng với từ, hoặc tổ hợp từ hay cấu trúc chủ ngữ - vị ngữ đứng sau làm thành một tổ hợp có chức năng).
“Thi hành” là làm cho thành có hiệu lực điều đã được chính thức quyết định, ở đây là làm cho những nội dung đã được quyết định trong bản án, quyết định được thực hiện trên thực tế.
“Thi hành án” được hiểu là hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức, cá nhân tư nhân được Nhà nước trao quyền thực hiện các thủ tục, trình tự được pháp luật quy định nhằm đảm bảo đầy đủ, kịp thời quyền và các nghĩa vụ của cá nhân, tổ chức theo bản án, quyết định có hiệu lực thi hành.
“Thi hành án dân sự” là hoạt động đảm bảo thực hiện đầy đủ, kịp thời bản án, quyết định về dân sự có hiệu lực thi hành theo trình tự, thủ tục pháp luật quy định.
Từ đó, có thể hiểu, việc thi hành án dân sự là các loại việc được nhà nước trao cho Chấp hành viên, Thừa phát lại thực hiện nhằm đảm bảo thi hành đầy đủ, kịp thời bản án, quyết định về dân sự có hiệu lực thi hành theo trình tự, thủ tục pháp luật quy định.
Theo Từ điển Tiếng Việt, khái niệm “điển hình” là một tính từ, có nghĩa là có tính tiêu biểu nhất, biểu hiện tập trung và rõ nhất về bản chất của một nhóm hiện tượng, đối tượng.
Từ đó ghép nghĩa lại có thể định nghĩa: “Việc thi hành án dân sự điển hình là loại việc thi hành án dân sự có tính chất tiêu biểu, đặc trưng; có ý nghĩa đặc biệt về mặt lý luận và có giá trị tham khảo thực tiễn trong số các loại việc thi hành án dân sự do Chấp hành viên, Thừa phát lại thi hành nhằm đảm bảo thi hành đầy đủ, kịp thời bản án, quyết định về dân sự có hiệu lực thi hành theo trình tự, thủ tục luật định”.
2. Đặc điểm của việc thi hành án dân sự điển hình
Việc thi hành án dân sự điển hình có các đặc điểm sau:
2.1 Việc thi hành án dân sự điển hình có các đặc điểm chung của việc thi hành án dân sự thông thường
Thứ nhất, mỗi việc thi hành án dân sự đều được thống kê và bắt nguồn từ mỗi quyết định thi hành án.
Thứ hai, các việc thi hành án dân sự này cơ bản đều được thi hành theo một trình tự, thủ tục thống nhất theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự, trừ một số loại việc thi hành án ngoài việc tuân theo những thủ tục chung còn phải tuân theo một số quy định riêng, ví dụ: Thi hành quyết định về phá sản, thi hành phán quyết của Trọng tài thương mại;
Thứ ba, việc thi hành án dân sự đều do Chấp hành viên hoặc Thừa phát lại tổ chức thi hành;
Thứ tư, việc thi hành án dân sự đều hướng tới mục đích chung đó là nhằm bảo đảm khôi phục lại quyền và lợi ích hợp pháp của các bên theo đúng quyết định của Tòa án hoặc cơ quan tài phán trong bản án, quyết định; v.v.
2.2 Việc thi hành án dân sự điển hình phải là việc có tính chất tiêu biểu, khác biệt
- Tiêu biểu về giá trị phải thi hành (có giá trị đặc biệt lớn hoặc giá trị nhỏ nhưng thủ tục thi hành phức tạp, tốn kém);
- Tiêu biểu về chủ thể (có số lượng đương sự đông đảo, có thể lên đến hàng trăm người hoặc đương sự là người nước ngoài hoặc là những người có chức vụ, quyền hạn cao trong bộ máy nhà nước hoặc là người thuộc diện chính sách dân tộc, tôn giáo, đối tượng được bảo vệ đặc biệt bởi pháp luật);
- Điển hình về thời gian thi hành (kéo dài trong nhiều năm, thậm chí hàng chục năm);
- Bản án, quyết định đã được thi hành nhưng sau đó lại bị xử lại nhiều lần theo thủ tục phúc thẩm, giám đốc thẩm hoặc tái thẩm;
- Việc thi hành chưa từng có tiền lệ hoặc chưa có quy định của pháp luật về trình tự, thủ tục thi hành;
- Việc còn có nhiều quan điểm trái chiều của các cơ quan quản lý nhà nước ở Trung ương về luật áp dụng hoặc biện pháp thi hành;
- Việc thi hành án dân sự bị khiếu nại, tố cáo gay gắt, phức tạp, kéo dài, gây bức xúc trong dư luận xã hội; việc đã thi hành để lại hậu quả đặc biệt nghiêm trọng đối với đương sự hoặc với cơ quan nhà nước; v.v.
Tính chất điển hình còn được thể hiện thông qua mức độ phản ánh của dư luận xã hội.Tính chất điển hình còn được thể hiện ở số lượng việc ít nhưng tiêu biểu, điển hình, ví dụ, trong hàng trăm hoặc hàng nghìn việc thi hành án dân sự trọng điểm và trong hàng trăm nghìn việc thi hành án thông thường mới có thể lựa chọn được một vài việc thi hành án dân sự điển hình; không phải tất cả các tỉnh, thành phố đều có thể lựa chọn được việc THADS điển hình; không phải mỗi năm đều có việc THADS điển hình mà có thể qua nhiều năm mới có thể lựa chọn được một vài việc THADS điển hình;…
2.3 Việc thi hành án dân sự điển hình phải là những việc có ý nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiễn
Thứ nhất, ý nghĩa về mặt lý luận:
Kết quả thi hành việc thi hành án dân sự điển hình sẽ là:
- Cơ sở thực tiễn đánh giá tính đúng đắn của khái niệm việc thi hành án dân sự điển hình, hoàn thiện, bổ sung các tiêu chí về việc thi hành án dân sự điển hình và kiến nghị hoàn thiện cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng Chấp hành viên, Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự Trung ương;
- Cơ sở để kiến nghị hoàn thiện thể chế về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan tố tụng và các cơ quan có liên quan như ngân hàng, tổ chức tín dụng, cơ quan đăng ký đất đai, cơ quan đăng ký kinh doanh, v.v..
Thứ hai, ý nghĩa về mặt thực tiễn:
Nguyên nhân của những khó khăn, hạn chế, vướng mắc trong quá trình tổ chức thi hành các việc THADS điển hình sẽ là:
- Cơ sở để đưa ra các khuyến nghị, các bài học kinh nghiệm có giá trị đối với các cơ quan quản lý nhà nước, các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, xã hội, ...
- Đồng thời cũng đề xuất các giải pháp, bài học về áp dụng pháp luật và vận dụng sáng tạo, linh hoạt kinh nghiệm tổ chức thi hành án để tham khảo thi hành những việc tương tự về sau;
- Làm rõ nhu cầu thực tiễn (số lượng, năng lực trình độ chuyên môn và kinh nghiệm của đội ngũ Chấp hành viên, đặc biệt là những Chấp hành viên giỏi được đào tạo bài bản, có kinh nghiệm thực tiễn và có bản lĩnh) để đáp ứng yêu cầu thi hành những việc thi hành án dân sự điển hình;
- Hồ sơ việc thi hành án dân sự điển hình còn là nguồn tư liệu phục vụ công tác đào tạo, bồi dưỡng các chức danh thi hành án dân sự; ...
3. Phân biệt “Việc thi hành án dân sự điển hình” với các loại việc thi hành án dân sự khác
Hiện nay, thống kê phân loại việc thi hành án dân sự được thực hiện theo Thông tư số 06/2019/TT-BTP. Ngoài ra, còn có các tiêu chí để phân theo việc thi hành án dân sự trọng điểm trên cơ sở Quyết định số 907/QĐ-TCTHADS. Hoặc trước việc gia tăng về số lượng và mức độ nghiêm trọng của tội phạm tham nhũng, kinh tế và hiệu quả thi hành thấp đối với các loại việc này, cơ quan quản lý nhà nước về thi hành án dân sự và cơ quan thi hành án dân sự địa phương còn thống kê theo loại việc tham nhũng, kinh tế.
Giữa việc thi hành án dân sự điển hình với việc thi hành án dân sự thông thường có những điểm khác biệt cơ bản sau đây:
3.1 Căn cứ phân loại việc thi hành án dân sự
Đối với việc thi hành án dân sự trọng điểm thì căn cứ để thống kê việc thi hành án dân sự là dựa vào 01 trong 09 nhóm tiêu chí quy định tại Điều 3 Quyết định số 907/QĐ-THADS ngày 29/8/2016 của Tổng cục THADS quy định về tiêu chí xác định việc THADS trọng điểm, đó là:
Tiêu chí 1: Khi tổ chức thi hành án phát sinh vấn đề phức tạp liên quan đến chính sách dân tộc, tôn giáo của Đảng và Nhà nước;
Tiêu chí 2: Các vụ việc thi hành án dân sự mà Lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Lãnh đạo Bộ Tư pháp, Lãnh đạo địa phương đã có văn bản chỉ đạo giải quyết;
Tiêu chí 3: Việc thi hành án dân sự có quan điểm khác nhau giữa các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, có tình huống pháp lý mà pháp luật chưa quy định, quy định chưa cụ thể hoặc pháp luật có mâu thuẫn, xung đột, đã tổ chức họp liên ngành nhưng chưa thống nhất được quan điểm giải quyết; việc thi hành án dân sự chưa nhận được sự đồng thuận của cấp ủy, chính quyền địa phương về việc xét xử, thi hành án;
Tiêu chí 4: Khi tổ chức cưỡng chế có sự chống đối quyết liệt của đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, ảnh hưởng đến tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội tại địa phương và việc cưỡng chế đã được tạm dừng;
Tiêu chí 5: Có vi phạm các quy định của pháp luật trong quá trình tổ chức thi hành án, đã phát sinh hoặc có thể phát sinh hậu quả phức tạp, khó khắc phục;
Tiêu chí 6: Cần giải quyết các quyền lợi của tập thể người lao động trong trường hợp tổ chức cưỡng chế đối với người phải thi hành án là các doanh nghiệp, có ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động;
Tiêu chí 7: Bản án, quyết định của Tòa án hoặc Trọng tài thương mại, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh tuyên không rõ, khó thi hành, cơ quan thi hành án dân sự hoặc đương sự đã có yêu cầu giải thích nhưng cơ quan có thẩm quyền chậm trả lời theo quy định tại khoản 2 Điều 179 Luật thi hành án dân sự hoặc đã có văn bản trả lời nhưng chưa rõ;
Tiêu chí 8: Việc thi hành các bản án liên quan đến tội phạm về tham nhũng thuộc diện án trọng điểm mà Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng hoặc Thành ủy, Tỉnh ủy theo dõi, chỉ đạo;
Tiêu chí 9: Các việc thi hành án dân sự khác mà Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự xét thấy cần đưa vào danh sách việc thi hành án dân sự trọng điểm.
Hiện nay, pháp luật chưa quy định cụ thể về tiêu chí xếp loại việc thi hành án dân sự tham nhũng, kinh tế, nhưng có thể hiểu, đó là việc thi hành án dân sự tổ chức thi hành các bản án về tham nhũng, kinh tế. Thông thường, đây là những vụ việc có giá trị lớn, tính chất phức tạp, kéo dài, khó thi hành, người phải thi hành án thường là những chủ thể đặc biệt. Khác với căn cứ phân loại của việc thi hành án dân sự chủ động, việc thi hành án dân sự theo yêu cầu, việc thi hành án dân sự trọng điểm, việc thi hành án dân sự tham nhũng, kinh tế, việc thi hành án dân sự điển hình dựa vào tính chất tiêu biểu, đặc điểm đặc trưng của việc thi hành án dân sự.
Việc thi hành án dân sự điển hình có thể dựa vào 03 nhóm tiêu chí:
Thứ nhất, căn cứ vào thực trạng quy định của pháp luật (những việc thuộc tiêu chí thứ 3 và tiêu chí thứ 7 việc thi hành án dân sự trọng điểm);
Thứ hai, căn cứ vào thực trạng tổ chức thi hành án (những việc thuộc tiêu chí thứ 4, tiêu chí thứ 5, tiêu chí thứ 6 việc thi hành án dân sự trọng điểm);
Thứ ba, căn cứ vào đặc điểm, tính chất của đương sự, bản án, quyết định (những việc thuộc các tiêu chí 1, 2, 8 và tiêu chí thứ 9 của việc thi hành án dân sự trọng điểm);
Thứ tư, đặc điểm, tính chất tiêu biểu của việc thi hành án dân sự tham nhũng, kinh tế.
3.2 Loại việc THADS theo mỗi cách phân loại
Việc thi hành án chủ động và việc thi hành án theo yêu cầu được thống kê theo 13 nhóm việc thi hành án dân sự, đó là: dân sự; kinh doanh, thương mại; tín dụng; dân sự trong hình sự (tội phạm chức vụ, các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế và các loại tội phạm khác); dân sự trong hành chính; hôn nhân và gia đình; lao động; phá sản; trọng tài thương mại; vụ việc cạnh tranh và loại khác.
Đối với việc thi hành án dân sự trọng điểm, hiện có 09 loại nhóm việc thi hành án dân sự trọng điểm tương ứng với 09 tiêu chí được nêu ở trên. Hàng năm, Cục trưởng các cơ quan thi hành án dân sựchỉ đạo rà soát, lập danh sách việc thi hành án dân sự trọng điểm trên địa bàn trình Tổng Cục trưởng Tổng cục thi hành án dân sự để xem xét, ra quyết định phê duyệt. Đồng thời, Cục trưởng rà soát, cập nhật và báo cáo Tổng Cục trưởng Tổng cục thi hành án dân sự kết quả giải quyết các việc thi hành án dân sự trọng điểm đã được phê duyệt; đề xuất đưa ra khỏi danh sách các việc đã được giải quyết xong hoặc không còn phù hợp với tiêu chí đã được xác định; để xuất bổ sung vào danh sách những việc mới phát sinh. Thời hạn thực hiện việc báo cáo, thống kê việc thi hành án dân sự trọng điểm thực hiện theo quy định tại Thông tư số 08/2015/TT-BTP (được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 06/2019/TT-BTP).
Xét về số lượng, số việc thi hành án dân sự thông thường được thụ lý hàng năm được thống kê theo Thông tư số 06/2019/TT-BTP đang tiến tới con số gần 1.000.000 việc; việc thi hành án dân sự trọng điểm, trong những năm gần đây, dao động khoản từ 1.000 đến 3.000 việc; tỷ lệ giữa tổng số việc thi hành án dân sự trọng điểm/tổng số việc thi hành án dân sự của cả nước trong năm 2018 là khoảng 0,1% (1.300/927.000); năm 2017 là khoảng 0,2% (2.000/882.000); năm 2016 là khoảng 0,3% (2.600/836.000). Do đó, hàng năm, số lượng việc THADS điển hình có thể chỉ dừng lại con số 1% trên tổng số việc thi hành án dân sự trọng điểm (tức là khoảng từ 10 đến 30 việc), tương đương với 0,1%-0,3% tổng số việc thi hành án dân sự thông thường. Như vậy, số lượng việc thi hành án dân sự điển hình chỉ chiếm tỷ lệ rất nhỏ, rất ít so với số việc thi hành án dân sự thông thường cũng như so với số việc thi hành án dân sự trọng điểm nhưng có giá trị đặc biệt lớn về kinh tế, có giá trị phổ biến và tính kế thừa, giáo dục cao.
3.3 Mục đích của từng cách phân loại việc thi hành án dân sự
Mục đích của phân loại việc thi hành án dân sựtrọng điểm là nhằm giải quyết dứt điểm các loại việc thi hành án dân sự này và đưa ra khỏi danh sách các việc thi hành án dân sự trọng điểm đã được giải quyết xong hoặc không còn phù hợp với tiêu chí được xác định; đề xuất bổ sung vào danh sách những việc thi hành án dân sự trọng điểm mới phát sinh.
Lựa chọn việc thi hành án dân sự điển hình nhằm mục đích xây dựng một số hồ sơ mẫu về các việc thi hành án dân sự điển hình; đề xuất hệ các giải pháp và các bài học kinh nghiệm từ thực tiễn thi hành việc thi hành án dân sự điển hình; đề xuất ban hành quyết định của Tổng Cục trưởng Tổng cục thi hành án dân sự về tiêu chí việc thi hành án dân sự điển hình để có biện pháp tập trung giải quyết và nâng cao hiệu quả thi hành những loại việc này trong tương lai. Về lâu dài, sẽ xây dựng quy trình lựa chọn, công bố và áp dụng hồ sơ việc thi hành án dân sự điển hình trong toàn bộ ngành thi hành án dân sự trên phạm vi cả nước.
Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi ngay số: 1900 6162 để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.