Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn luật Đất đai của Công ty luật Minh Khuê

>> Luật sư tư vấn pháp luật Đất đai, gọi:  1900 6162

NỘI DUNG YÊU CẦU

Chị Nguyễn Thị Nhàn cung cấp yêu cầu tư vấn như sau:

Tôi có 01 miếng đất nông nghiệp thuộc diện giải tỏa 01 phần để làm đường.

Hiện tại tôi đã hoàn thành thủ tục để nhận tiền đền bù và đã nhận tiền xong (đợt 1) vào ngày 08/7/2020 theo thông báo.

Vào ngày làm thủ tục nhận đền bù tôi mới biết được đã có Quyết định thu hồi đất từ ngày 31/12/2019 do cấp có thẩm quyền ký và tới nay tôi vẫn chưa nhận được Quyết định thu hồi đất.

Vậy từ ngày quyết định có hiệu lực là ngày 31/12/2019 tới ngày 08/07/2020 tôi mới nhận tiền đền bù, cơ quan chi trả đã chậm hơn với quy định.

Tôi cần Công ty giải đáp vấn đề sau:

1. Việc cơ quan có thẩm quyền không bàn giao quyết định thu hồi đất trước khi nhận tiền đền bù có vi phạm quy định của pháp luật không?

2. Ngoài khoản tiền tôi nhận như thông báo tôi còn được nhận về tiền chậm chi trả không? Cách tính như thế nào?

3. Khi có bảng áp giá, tôi đối chiếu với thực tế nhận thấy thiếu sót một số tài sản trên đất bị thu hồi. Tôi đã làm đơn kiến nghị và đơn đang trong quá trình giải quyết. Vậy sau khi đơn đã giải quyết, phần tiền được đền bù đợt 2 có được cộng vào phần tiền đền bù đợt 1 để tính chậm chi trả không?

CĂN CỨ PHÁP LÝ:

-         Luật đất đai số 45/2013/QH13 được Quốc hội ban hành ngày 29 tháng 11 năm 2013;

-         Bộ Luật dân sự số 91/2015/QH13 ban hành ngày 24 tháng 11 năm 2015;

-         Nghị định 43/2014/NĐ-CP ban hành ngày 15 tháng 05 năm 2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai năm 2013;

-         Thông tư 30/2014/TT-BTNMT ban hành ngày 02 tháng 06 năm 2014 quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất;

-         Thông tư 34/2014/TT-BTNMT ban hành ngày 30 tháng 06 năm 2014 quy định về xây dựng, quản lý, khai thác hệ thống thông tin đất đai;

-         Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14 được Quốc hội ban hành ngày 13 tháng 6 năm 2019.

NỘI DUNG TƯ VẤN:

1. Thời điểm bàn giao quyết định thu hồi đất

Việc cơ quan có thẩm quyền không bàn giao quyết định thu hồi đất trước khi tiến hành bồi thường có vi phạm quy định của pháp luật không?

Căn cứ khoản 3, Điều 69 Luật đất đai năm 2013 quy định về trình tự, thủ tục thu hồi đất như sau:

"Điều 69. Trình tự, thủ tục thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

13. Việc quyết định thu hồi đất, phê duyệt và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được quy định như sau:

a) Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quy định tại Điều 66 của Luật này quyết định thu hồi đất, quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong cùng một ngày;

b) Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã phổ biến và niêm yết công khai quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi; gửi quyết định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đến từng người có đất thu hồi, trong đó ghi rõ về mức bồi thường, hỗ trợ, bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có), thời gian, địa điểm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ; thời gian bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có) và thời gian bàn giao đất đã thu hồi cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng;

Theo quy định nêu trên, sau khi tiến hành lập, thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì UBND cấp tỉnh ra quyết định thu hồi đất, quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong cùng một ngày. Quyết định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư sẽ được gửi đến từng người có đất bị thu hồi, trong đó ghi rõ mức bồi thường, thời gian, địa điểm chi trả tiền bồi thường, thời gian bàn giao đất đã thu hồi cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng.

Như vậy, theo như yêu cầu tư vấn, chị có trình bày về việc đã có Quyết định thu hồi đất từ ngày 31/12/2019 do cấp có thẩm quyết ký nhưng chị lại không nhận được Quyết định này trước khi được chi trả khoản bồi thường là chưa đúng theo quy định của pháp luật Đất đai về trình tự, thủ tục thu hồi đất.

2. Chi trả tiền bồi thường khi bị thu hồi đất

Nhận tiền bồi thường đất không đúng theo thời gian trong quyết định thu hồi đất thì có được chi trả thêm tiền chậm chi trả không?

2.1 Thời điểm chi trả tiền bồi thường khi bị thu hồi đất

Nội dung chi trả tiền bồi thường khi thu hồi đất được quy định tại Điều 93 Luật Đất đai năm 2013 như sau:

“Điều 93. Chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có hiệu lực thi hành, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường phải chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi.
2. Trường hợp cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường chậm chi trả thì khi thanh toán tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi, ngoài tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì người có đất thu hồi còn được thanh toán thêm một khoản tiền bằng mức tiền chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế tính trên số tiền chậm trả và thời gian chậm trả.

Theo thông tin chị Hiền cung cấp thì Quyết định thu hồi đất được ký vào ngày 31/12/2019 nhưng đến ngày 08/07/2020 thì chị mới nhận được tiền bồi thường. Trong trường hợp này chị được thanh toán thêm một khoản tiền bằng mức tiền chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế tính trên số tiền chậm trả và thời gian chậm trả. Tuy nhiên, trong trường hợp này, chị cần xác định lại chính xác ngày có hiệu lực thi hành của Quyết định thu hồi đất để tính được khoản tiền thanh toán thêm nêu trên.

2.2 Trách nhiệm do chậm chi trả tiền bồi thường khi bị thu hồi đất

Căn cứ Khoản 2 Điều 59 Luật quản lý thuế năm 2019 quy định:

“Điều 59. Xử lý đối với việc chậm nộp tiền thuế

2. Mức tính tiền chậm nộp và thời gian tính tiền chậm nộp được quy định như sau:

a) Mức tính tiền chậm nộp bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp;  …”

=> Như vậy, khi cơ quan, tổ chức chậm bồi thường tiền do thu hồi đất thì sẽ phải trả lãi trên số tiền chậm trả và thời gian chậm trả.

Số ngày được tính liên tục từ sau 30 ngày kể từ ngày Quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành đến trước ngày liền kề mà chị nhận được tiền bồi thường.

Giả sử ngày có hiệu lực thi hành của Quyết định thu hồi đất là ngày 31/12/2019 và ngày chị nhận tiền bồi thường là ngày 08/07/2020 thì chị sẽ được thanh toán tiền chậm trả tính từ ngày 31/01/2020 đến ngày 07/07/2020.

Và tổng số tiền mình được thanh toán thêm sẽ được tính theo công thức:   0,03% x số ngày chậm trả.

3. Kết quả pháp lý của việc giải quyết đơn kiến nghị

Khi có bảng áp giá, tôi đối chiếu với thực tế nhận thấy thiếu sót một số tài sản trên đất bị thu hồi. Tôi đã làm đơn kiến nghị và đơn đang trong quá trình giải quyết. Vậy sau khi đơn đã giải quyết, phần tiền được đền bù đợt 2 có được cộng vào phần tiền đền bù đợt 1 để tính chậm chi trả không?

Căn cứ Khoản 1 Điều 69 Luật Đất đai 2013 quy định như sau:

1. Xây dựng và thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm được quy định như sau:

a) Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thu hồi đất ban hành thông báo thu hồi đất.

Thông báo thu hồi đất được gửi đến từng người có đất thu hồi, họp phổ biến đến người dân trong khu vực có đất thu hồi và thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng, niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi;

b) Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng triển khai thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm;

c) Người sử dụng đất có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện việc điều tra, khảo sát, đo đạc xác định diện tích đất, thống kê nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất để lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;

…..

Như vậy, trước khi Quyết định thu hồi đất được ban hành, pháp luật quy định người có đất bị thu hồi cần phải phối hợp với cơ quan, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng trong quá trình thống kê các tài sản gắn liền với đất để từ đó có cơ sở lập phương án bồi thường.

Theo câu hỏi trên, chị nhận thấy thiếu sót một số tài sản trên đất bị thu hồi và đã làm đơn kiến nghị. Việc này các cơ quan đã thực hiện việc thống kê tài sản cần đánh giá và chứng minh rồi dựa vào đó xem xét có chấp nhận yêu cầu bổ sung thêm các tài sản gắn liền trên đất vào trong phương án bồi thường hay không?

Do đó, nếu biên bản và phương án bồi thường đồng ý ghi nhận các tài sản mà chị cho là thiếu sót thì sẽ được tính là khoản tiền bồi thường mà đáng lẽ chị sẽ được nhận và chị cũng sẽ được nhận thêm phần chậm thanh toán như đợt 1 và được tính dựa theo căn cứ đã nêu ở Mục 2 Thư tư vấn này.

Đối với trường hợp không có cơ sở chứng minh việc có thiếu sót các tài sản gắn liền với đất trên phần đất bị thu hồi – đơn kiến nghị của chị không được chấp nhận thì số tiền bồi thường sẽ tương đương với giá trị các tài sản đã được liệt kê trong biên bản và phương án bồi thường ban đầu.

Trên đây là tư vấn, phân tích quy định pháp luật của chúng tôi. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách cung cấp. Mục đích đưa ra bản tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại số: 1900 6162 để được giải đáp.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Đất đai - Công ty luật Minh Khuê