Mục lục bài viết
1. Chính phủ thống nhất nội dung đề nghị xây dựng Luật Thuế TTĐB sửa đổi
Ngày 27/02/2024, Chính phủ đã thông qua Nghị quyết 25/NQ-CP về đề xuất sửa đổi Luật Thuế Tiêu Thụ Đặc Biệt, đánh dấu một bước quan trọng trong quá trình cải cách hệ thống thuế của Việt Nam. Quyết định này được đưa ra sau nhiều nỗ lực nghiên cứu và thảo luận từ các cơ quan chính phủ và chuyên gia về thuế.
Chính phủ đã đồng thuận với nội dung đề xuất sửa đổi Luật Thuế Tiêu Thụ Đặc Biệt, nhấn mạnh vào việc tiếp thu, giải trình và chỉnh lý các hồ sơ đề xuất được trình bày trong Tờ trình số 25/TTr-BTC ngày 06/02/2024 của Bộ Tài chính và các hồ sơ liên quan. Cụ thể, trong nội dung này, Chính phủ tập trung vào các điểm chính sau:
- Tính đến Chính sách 5, nghiên cứu và bổ sung vào Luật một phương pháp tính thuế hỗn hợp đối với các mặt hàng rượu, bia. Phương pháp này được thiết kế để đảm bảo tính công bằng và phù hợp với Chiến lược cải cách hệ thống thuế đến năm 2030 của Thủ tướng Chính phủ và cam kết của Việt Nam khi gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO).
- Tiến độ triển khai dự án Luật như sau:
+ Chính phủ sẽ trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội đề nghị bổ sung dự án Luật vào chương trình xây dựng Luật, Pháp lệnh năm 2024 tại Kỳ họp thứ 7 (tháng 5 năm 2024).
+ Tiếp theo, Chính phủ sẽ trình Quốc hội cho ý kiến đối với dự án Luật tại Kỳ họp thứ 8 (tháng 10 năm 2024) và thông qua dự án Luật tại Kỳ họp thứ 9 (tháng 5 năm 2025).
Đồng thời, Chính phủ đã giao Bộ Tài chính hoàn thiện hồ sơ đề xuất sửa đổi Luật và chuyển giao Bộ Tư pháp thực hiện các thủ tục để đề xuất bổ sung dự án Luật này vào Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh của Quốc hội năm 2025, điều chỉnh chương trình xây dựng Luật, Pháp lệnh năm 2024 theo quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015.
Nghị quyết 25/NQ-CP sẽ có hiệu lực thi hành kể từ ngày 27/02/2024. Trong đó, các điều 1 và 2 của Nghị quyết này thay thế nội dung "xây dựng phương pháp tính thuế hỗn hợp (thuế suất theo tỷ lệ phần trăm và mức thuế tuyệt đối) đối với rượu, bia theo Chiến lược cải cách hệ thống thuế đến năm 2030 của Thủ tướng Chính phủ, phù hợp với xu hướng cải cách thuế của quốc tế" tại điểm c và điểm đ khoản 3 Mục II của Nghị quyết 115/NQ-CP năm 2023 về Phiên họp chuyên đề về xây dựng pháp luật tháng 7 năm 2023.
2. Quy định chung về hoàn thuế, khấu trừ thuế tiêu thụ đặc biệt
Căn cứ dựa theo quy định tại Điều 8 của Văn bản hợp nhất 08/VBHN- VPQP 2022 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt có quy định cụ thể như sau:
Quy định chung về hoàn thuế và khấu trừ thuế tiêu thụ đặc biệt là một phần quan trọng của hệ thống pháp luật thuế của Việt Nam, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong quá trình nhập khẩu, xuất khẩu, sản xuất và kinh doanh hàng hóa. Căn cứ vào quy định tại Điều 8 của Văn bản hợp nhất 08/VBHN-VPQP 2022, Luật Thuế Tiêu Thụ Đặc Biệt đã đề ra những quy định cụ thể về hoàn thuế và khấu trừ thuế tiêu thụ đặc biệt như sau:
- Hoàn thuế:
+ Hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu: Người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt sẽ được hoàn lại số thuế đã nộp khi nhập khẩu hàng tạm hoặc tái xuất khẩu hàng hóa.
+ Nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu: Trong trường hợp sử dụng nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hoặc gia cô
+ Quyết toán thuế trong các trường hợp đặc biệt: Nếu có các trường hợp như sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp hoặc chấm dứt hoạt động có số thuế nộp thừa, người nộp thuế cũng sẽ được hoàn lại số thuế đó.
+ Hoàn thuế theo quy định của pháp luật và điều ước quốc tế:Nếu có quyết định hoàn thuế của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật hoặc theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, người nộp thuế cũng sẽ được hoàn lại số thuế theo quy định đó.
Đáng lưu ý, việc hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt là hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu và hàng hóa là nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu của khoản này chỉ áp dụng cho hàng hóa thực tế được xuất khẩu.
- Khấu trừ thuế:
+ Nguyên liệu đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt: Người nộp thuế sản xuất hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, nếu sử dụng nguyên liệu đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt và có chứng từ hợp pháp, sẽ được khấu trừ số thuế đã nộp đối với nguyên liệu đó khi xác định số thuế tiêu thụ đặc biệt cần phải nộp trong quá trình sản xuất.
Những quy định này nhằm đảm bảo sự công bằng và minh bạch trong việc áp dụng thuế tiêu thụ đặc biệt, cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nhập khẩu, xuất khẩu và sản xuất hàng hóa, đồng thời thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.
3. Những hàng hóa không thuộc đối tượng không chịu thuế
Căn cứ bởi khoản 2 Điều 3 của Văn bản hợp nhất 08/VBHN-VPQH có quy định cụ thể như sau:
Những hàng hóa không thuộc đối tượng chịu thuế là một phần quan trọng của hệ thống thuế nhập khẩu của Việt Nam, nhằm bảo đảm tính công bằng và giảm bớt gánh nặng thuế đối với các mặt hàng cần thiết hoặc có tính nhân đạo, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động vận chuyển và thương mại quốc tế. Dựa trên quy định tại khoản 2 Điều 3 của Văn bản hợp nhất 08/VBHN-VPQH, các loại hàng hóa được miễn thuế nhập khẩu bao gồm:
- Hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại: Những mặt hàng này được nhập khẩu nhằm phục vụ mục đích nhân đạo và cứu trợ, và không phải chịu thuế nhập khẩu. Điều này đảm bảo rằng các nguồn lực cần thiết để giúp đỡ và hỗ trợ những người có hoàn cảnh khó khăn sẽ không bị gánh thêm gánh nặng thuế. Quy định không áp dụng thuế nhập khẩu cho hàng viện trợ nhân đạo và viện trợ không hoàn lại giúp tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức và cá nhân tham gia vào các hoạt động nhân đạo và cứu trợ. Điều này khuyến khích các tổ chức từ thiện, tổ chức phi chính phủ và các quốc gia khác nhau thực hiện các hoạt động nhân đạo hơn và hiệu quả hơn.
- Hàng hóa vận chuyển quá cảnh hoặc mượn đường qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam: Các mặt hàng được vận chuyển qua Việt Nam để đi đến quốc gia khác hoặc để làm thủ tục mượn đường trên lãnh thổ Việt Nam sẽ không phải chịu thuế nhập khẩu, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động vận chuyển quốc tế.
- Hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu và tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu không phải nộp thuế: Các mặt hàng này được nhập khẩu và xuất khẩu tạm thời, không phải nộp thuế nhập khẩu hoặc xuất khẩu trong thời hạn quy định bởi pháp luật về thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu. Hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu và tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu là các loại hàng hóa được nhập khẩu và xuất khẩu tạm thời, thường để phục vụ cho một số nhu cầu cụ thể và trong một khoảng thời gian ngắn. Quy định này đặc biệt quan trọng trong việc thúc đẩy hoạt động thương mại quốc tế, giúp các doanh nghiệp tìm kiếm cơ hội kinh doanh mới và thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.
- Đồ dùng của tổ chức, cá nhân nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao:Các mặt hàng này bao gồm đồ dùng cần thiết cho hoạt động của tổ chức và cá nhân nước ngoài, được miễn thuế nhập khẩu theo tiêu chuẩn của đặc quyền ngoại giao. Ngoài ra, hàng mang theo người trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế và hàng nhập khẩu để bán cũng được miễn thuế theo quy định của pháp luật.
Những quy định này không chỉ giúp giảm bớt chi phí cho các tổ chức và cá nhân liên quan mà còn thúc đẩy sự phát triển của thương mại và hợp tác quốc tế, đồng thời phản ánh cam kết của Việt Nam trong việc thúc đẩy hòa bình và phát triển toàn cầu.
Nếu như các bạn còn có những vướng mắc vui lòng liên hệ với chúng tôi thông qua số điện thoại tổng đài 19006162 hoặc lienhe@luatminhkhue.vn để được hỗ trợ
Tham khảo thêm: Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt đối với cơ sở kinh doanh vũ trường