Mục lục bài viết
- 1. Thủ tục xin cấp sổ đỏ và mức phí, lệ phí phải nộp ?
- 1.1. Trình tự thực hiện
- 1.2. Về lệ phí cần nộp
- 2. Xin tư vấn về việc cấp sổ đỏ nhầm tên người khác ?
- 3. Đất được cấp sổ đỏ nhưng bị lấn chiếm xử lý thế nào ?
- 4. Có được cấp sổ đỏ với diện tích 26m2 tại trung tâm thành phố Đà Nẵng?
- 5. Thủ tục cấp sổ đỏ khi người bán chưa đóng thuế đất từ 1990?
1. Thủ tục xin cấp sổ đỏ và mức phí, lệ phí phải nộp ?
Xin chào luật sư, nhờ luật sư tư vấn giúp tôi thắc mắc sau. Tôi mua một suất đất của xã vào năm 1995 nhưng chưa được cấp sổ đỏ. Vậy tôi xin hỏi bây giờ tôi muốn được cấp sổ đỏ thì cần làm những thủ tục giấy tờ gì? Và lệ phí tôi phải đóng là khoảng bao nhiêu. Xin cảm ơn!
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi: 1900.6162
Trả lời:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho Luật Minh Khuê. Đối với câu hỏi của bạn, chúng tôi xin hỗ trợ trả lời như sau:
1.1. Trình tự thực hiện
Bước 1: Cá nhân chuẩn bị hồ sơ đủ theo quy định.
Bước 2: Cá nhân nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất cấp huyện.
Bước 3: Cán bộ tiếp nhận kiểm tra hồ sơ. Nếu hồ sơ chưa đầy đủ hoặc chưa hợp lệ thì hướng dẫn bổ sung tại chỗ hoặc viết phiếu yêu cầu bổ sung. Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì cán bộ tiếp nhận vào sổ tiếp nhận hồ sơ, ký vào đơn nơi “ Người tiếp nhận hồ sơ”, đồng thời tiến hành viết biên nhận hẹn ngày nhận thông báo thuế.
Bước 4: Đến ngày hẹn nhận thông báo thuế, công dân mang biên nhận đến nhận thông báo thuế và thực hiện nghĩa vụ tài chính (nếu có). Sau đó, nộp biên lai thuế cho bộ phận tiếp nhận. Bộ phận tiếp nhận hẹn ngày nhận giấy chứng nhận.
Bước 5: Đến hẹn, công dân mang phiếu hẹn đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện nhận kết quả.
Cách thức thực hiện: Trực tiếp tại trụ sở hành chính tại Văn phòng đăng ký đất cấp huyện.
Thành phần hồ sơ:
+ Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất (theo mẫu).
+ Giấy tờ chứng minh nguồn gốc đất, phiếu lấy ý kiến khu dân cư.
+ Trích lục hoặc trích đo..
+ Biên bản xét duyệt hội đồng xét cấp giấy xã.
+ Thông báo công khai hồ sơ (15 ngày).
+ 02 Tờ khai lệ phí trước bạ nhà đất (Mẫu 01/LPTB - nếu có).
+ 02 Tờ khai tiền sử dụng đất (Mẫu số 01-05/TSDĐ- nếu có).
+ 02 Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (mẫu 11/TK-TNCN- nếu có).
+ 02 bản giấy tờ khác có liên quan việc miễn giảm nộp tiền sử dụng (nếu có).
+ 02 Đơn xin ghi nợ tiền sử dụng đất (nếu có).
+ Bản án của tòa án, biên bản thi hành án, quyết định thi hành án của cơ quan thẩm quyền, quyết định các cấp (nếu có).
1.2. Về lệ phí cần nộp
- Lệ phí trước bạ: Căn cứ vào Thông tư số 301/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính thì khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, gia đình bạn phải nộp lệ phí trước bạ bằng 0,5% giá tính lệ phí trước bạ (giá tính lệ phí trước bạ là giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố ban hành).
- Các loại phí khác (nếu có) thực hiện theo QUyết định của UBND tỉnh nơi có đất ban hành.
2. Xin tư vấn về việc cấp sổ đỏ nhầm tên người khác ?
Cám ơn quý Công ty đã đọc. Mong sớm nhận được phản hồi giải đáp thắc mắc của tôi từ quý Công ty!
Tư vấn xử lý trường hợp cấp số đỏ nhầm tên, gọi: 1900.6162
Trả lời
Sổ đỏ của gia đình bạn được cấp có tên bạn tuy nhiên lại trùng với họ tên người khác trong xóm, Xã hướng dẫn chuyển nhượng lại quyền sử dụng đất là không đúng. Theo khoản 1 điều 106 Luật Đất đai năm 2013 Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm đính chính Giấy chứng nhận đã cấp. Như vậy nếu sợ nhầm lẫn về thông tin của người có quyền sử dụng đất thì UBND xã đính chính lại.
Trường hợp của bạn có thể yêu cầu UBND xã ghi thêm vào mục IV về những thay đổi sau khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất về thông tin ngày tháng, năm, sinh của bạn để không bị nhầm lẫn.
Trân trọng./.
3. Đất được cấp sổ đỏ nhưng bị lấn chiếm xử lý thế nào ?
Nhà em có mua 1 căn nhà trong 2 căn trên mảnh đất diện tích tổng cộng là 98m2 chung 1 sổ đỏ đứng tên chủ cũ, 2 căn mỗi căn được chia đều 49m2, nhưng vì lúc đó khu đất nhà em nằm trên khu phóng đường nên chủ cũ lúc đó chỉ làm được sổ đỏ là 68m2 còn 30m2 phóng đường không được công nhận. Vì nhà em mua trước nên không được cầm sổ đỏ vì chủ cũ lúc đó chỉ có ý định bán 1 căn nhưng sau đó đã bán căn còn lại cho người khác và chủ cũ cũng đưa sổ đỏ cho người đó. Đến năm 2014 nhà nước bỏ kế hoạch phóng đường và đã công nhận thêm 30m2 nhưng trong sổ vẫn chỉ có 68m2 và cho tách thửa cùng vớicho nâng cấp từ sổ đỏ lên thành sổ hồng thì nhà kế bên cầm sổ đỏ đã làm trước và vừa tách thành công vào tháng 1/2015 sau đó nhà đó đưa sổ đỏ lại cho nhà em và kèm theo sổ đỏ là trang bổ sung có ghi là 1 phần diện tích đã biến động 49m2 đã cấp sổ đỏ cho nhà đó, nhưng trong sổ đỏ cũ chỉ có 68m2 như vậy nhà em có phải đã bị lấn ranh giới 15m2 đất không luật sư? vì chung 1 sổ đỏ 68m2 thì mỗi nhà chỉ dc 34m2 mà nhà đó đã làm đến 49m2 như vậy nhà em chỉ còn 18m2.
Vậy cho em hỏi nhà em có thể kiện và có thể lấy lại được phần đất đã mất hay không? vì nhà đó đã tách ra thành sổ hồng? và thời gian khởi kiện là bao lâu?Mong luật sư trả lời gấp! Em xin chân thành cảm ơn!
Trả lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới thư mục tư vấn của công ty chúng tôi, với câu hỏi của bạn chúng tôi xin trả lời như sau:
Căn cứ Điều 20 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ : Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai: Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất và không vi phạm pháp luật đất đai
Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (công nhận quyền sử dụng đất) cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai, Điều 18 của Nghị định này và không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 101 của Luật Đất đai, Điều 23 của Nghị định này được thực hiện theo quy định như sau:
1. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993; nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp sử dụng đất; việc sử dụng đất tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn hoặc quy hoạch xây dựng nông thôn mới đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (sau đây gọi chung là quy hoạch) hoặc không phù hợp với quy hoạch nhưng đã sử dụng đất từ trước thời điểm phê duyệt quy hoạch hoặc sử dụng đất tại nơi chưa có quy hoạch thì được công nhận quyền sử dụng đất như sau:
a) Đối với thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất nhỏ hơn hoặc bằng hạn mức công nhận đất ở quy định tại Khoản 4 Điều 103 của Luật Đất đai (sau đây gọi là hạn mức công nhận đất ở) thì toàn bộ diện tích thửa đất được công nhận là đất ở.
Trường hợp thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức công nhận đất ở; trường hợp diện tích đất xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì công nhận diện tích đất ở theo diện tích thực tế đã xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống đó;
Như bạn đã trình bày, hiện nay đối với phần đất 30m2 chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được công nhận quyền sử dụng đất. Tức đã thuộc một trong các trường hợp tại Điều 20 trên.
Căn cứ Điều 101 Luật đất đai số 45/2013/QH13 của Quốc hội vềCấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Như vậy, với điều kiện là diện tích đất 30m2 kia đã được công nhận quyền sử dụng đất thì gia đình bạn hoàn toàn có quyền tiến hành thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất mới với diện tích 49m2.
Việc gia đình bên kia tiến hành đăng ký quyền sử dụng đất với diện tích 49m2. là hoàn toàn hợp lý và Theo tôi gia đình bạn không nên khởi kiện mà hãy nên đi đăng ký quyền sử dụng đất với các cơ quan có thẩm quyền.
4. Có được cấp sổ đỏ với diện tích 26m2 tại trung tâm thành phố Đà Nẵng?
Xin chào luật sư, tôi có câu hỏi mong luật sư giải đáp, tôi hiện ở tại Đà Nẵng, muốn mua nhà ở trung tâm thành phố mà không đủ tiền. Lúc đó tôi có người quen bán lại nhà mà diện tích chỉ có 26m2. Xin luật sư cho tôi hỏi diện tích như vậy có được cấp sổ đỏ ko ạ? Cám ơn luật sư nhiều. Mong đc hồi âm sớm ạ.
Luật sư tư vấn pháp luật đất đai, gọi: 1900.6162
Trả lời:
Cảm ơn bạn đã quan tâm và gửi câu hỏi đến công ty, về vấn đề này của bạn chúng tôi xin được trả lời như sau:
Căn cứ Quyết định số 42/2014/QĐ-UBND : Quy định quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Để hạn chế tình trạng nhà siêu nhỏ, siêu mỏng UBND thành phố Đà Nẵng ra 1 số quy định hạn chế cấp sổ đỏ.
Điều 5.Quy định diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở quy định tại khoản 2 Điều 143 và khoản 4 Điều 144 của Luật Đất đai năm 2013
1. Diện tích đất ở tối thiểu 70,0m2 và chiều rộng cạnh thửa đất tối thiểu là 4,0m được áp dụng cho các khu vực sau đây:
a) Các phường thuộc quận Hải Châu, quận Thanh Khê, quận Sơn Trà và quận Liên Chiểu;
b) Phường Mỹ An, phường Khuê Mỹ và vị trí mặt tiền đường Lê Văn Hiến, đường Trần Đại Nghĩa thuộc quận Ngũ Hành Sơn;
c) Phường Khuê Trung, phường Hòa Thọ Đông, mặt tiền Quốc lộ 1A và Quốc lộ 14B (đường Trường Sơn) thuộc quận Cẩm Lệ.
2. Diện tích đất ở tối thiểu 100,0m2 và chiều rộng cạnh thửa đất tối thiểu là 4,5m được áp dụng cho các khu vực sau đây:
a) Các phường còn lại thuộc quận Cẩm Lệ, trừ các vị trí quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
b) Các phường còn lại thuộc quận Ngũ Hành Sơn (trừ các vị trí quy định tại điểm b khoản 1 Điều này);
c) Vị trí mặt tiền Quốc lộ 1A, Quốc lộ 14B, ĐT 602, ĐT 605 thuộc địa phận huyện Hòa Vang.
3. Diện tích đất ở tối thiểu 150,0m2 và chiều rộng cạnh thửa đất tối thiểu là 5,0m được áp dụng cho các xã thuộc huyện Hòa Vang, huyện Hoàng Sa, trừ các vị trí quy định tại điểm c khoản 2 Điều này.
4. Các trường hợp đặc biệt như ly hôn phân chia tài sản, thừa kế, cha mẹ hoặc người nuôi dưỡng tặng cho con, anh chị em ruột tặng cho nhau cho phép tách thửa đất ở nhỏ hơn quy định tại khoản 1, 2 và 3 của Điều này nhưng diện tích đất ở tối thiểu 40,0m2 và chiều rộng cạnh thửa đất tối thiểu là 3,0m đối với khu vực quận Hải Châu, quận Thanh Khê; diện tích đất ở tối thiểu 50,0m2 và chiều rộng cạnh thửa đất tối thiểu là 3,5m đối với khu vực các quận, huyện còn lại.
5. Diện tích đất ở tối thiểu và cạnh chiều rộng khu đất tối thiểu của các thửa đất còn lại sau khi được tách thửa tương ứng không được nhỏ hơn quy định tại khoản 1, 2, 3 và 4 của Điều này.
6. Người sử dụng đất không được tách thửa, chia nhỏ các lô đất đã được phê duyệt quy hoạch tại các khu quy hoạch xây dựng chi tiết tỉ lệ 1/1.000 đến 1/200 trên địa bàn thành phố để chuyển quyền sử dụng đất.
Mặc dù bạn không nói rõ bạn mua nhà ở quận, huyện nào của thành phố Đà Nẵng nhưng trường hợp của bạn với diện tích nhà là 26m2 sẽ không được cấp sổ đỏ. Trường hợp đặc biệt như ly hôn phân chia tài sản, thừa kế, cha mẹ hoặc người nuôi dưỡng tặng cho con, anh chị em ruột tặng cho nhau cho phép tách thửa đất ở nhỏ hơn quy định tại khoản 1,2 và 3 của điều này nhưng diện tích đất ở tối thiểu 40,0m2 và chiều rộng cạnh thửa đất tối thiểu là 3,0m2 với khu vực quận Hải Châu, Thanh Khê; diện tích tối thiểu là 50m2 ,và chiều rộng cạnh thửa tối thiểu là 3,5 m2 đối với các quận, huyện còn lại.
5. Thủ tục cấp sổ đỏ khi người bán chưa đóng thuế đất từ 1990?
Chào luật sư, Em muốn hỏi một câu hỏi: Em đang tìm mua một miếng đất không có sổ đỏ, người bán chưa đóng thuế đất từ khi mua (1990), đất này là đất ở Thái Hà, em đang có ý định mua đất này. Nếu Em mua thì em phải làm những thủ tục và phải nộp những lệ phí gì nếu có thể cho em công thức tính để làm Sổ đỏ ?
Luật sư tư vấn thủ tục xin cấp sổ đỏ trực tuyến, gọi: 1900.6162
Trả lời:
Căn cứ pháp luật đất đai việc "mua" đất được gọi là thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Theo khoản 1, khoản 3 Điều 188 Luật Đất đai năm 2013(Luật Đất đai), người sử dụng đất được thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
- Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Đất không có tranh chấp.
- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.
- Trong thời hạn sử dụng đất.
Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.
Như vậy việc bạn mua đất này là chưa đúng theo quy định của pháp luật vì không đáp ứng yêu cầu " có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất" và việc mua đất này hạn chế nhiều rủi ro.Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất cũng phải được công chứng chứng thực tại cơ quan có thẩm quyền.Để được mua mảnh đất này bạn có thể yêu cầu bên bán làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, để làm thủ tục này bên bán có thực hiện thủ tục:
Căn cứ vào khoản 2, điều 101Luật đất đai năm 2013thì bạn sẽ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nếu đáp ứng những điều kiện sau đây:
- Sử dụng ổn định từ trước ngày 01/04/2004
- Không vi phạm pháp luật đất đai
- Nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch
Đáp ứng được các điều kiện trên, bên bán sẽ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Thủ tục và nghĩa vụ tài chính khi xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu:
- Hồ sơ: Theo quy định tạiĐiều 8, Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ địa chính thì hồ sơ khi thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu bao gồm:
+ Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK;
+ Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đất đai (sau đây gọi là Nghị định số 43/2014/NĐ-CP) đối với trường hợp xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
+ Một trong các giấy tờ quy định tại cácĐiều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP đối với trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng thì phải có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình đã xây dựng);
+ Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có);
+ Chứng minh thư nhân dân, sổ hộ khẩu (bản sao, chứng thực);
+ Trích lục bản đồ địa chính về thửa đất;
+ Biên bản xét duyệt cấp Giấy chứng nhận QSD đất;
+ Biên bản kiểm tra hiện trạng sử dụng đất;
- Nghĩa vụ tài chính phải thực hiện:
+ Lệ phí trước bạ: Theo quy định tạiĐiều 1, Điều 2, Thông tư số 301/2016/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính quy định :
“Điều 2. Người nộp lệ phí trước bạ
Tổ chức, cá nhân (bao gồm cả tổ chức, cá nhân người nước ngoài) có các tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ nêu tại Điều 1 Thông tư này, phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 1. Đối tượng chịu lệ phí trước bạ
1. Nhà, đất:”
Như vậy, nhà, đất khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì phải nộp lệ phí trước bạ. Cụ thể theoquy định tạiĐiều 6 Thông tư 124/2011 và Điều 3, thông tư 34/2013/TT-BTCquy định về lệ phí trước bạ nhà đất là 0,5% tính trên bảng giá đất của UBND cấp tỉnh ban hành theo quy định của Luật đất đai tại thời điểm kê khai nộp lệ phí trước bạ.
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn pháp luật đất đai - Công ty luật Minh Khuê