Mục lục bài viết
1. Phân tích các quy định pháp luật liên quan:
Căn cứ dựa theo quy định bởi Luật Khoa học và công nghệ 2013. Luật này quy định về tổ chức, cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ; việc tổ chức thực hiện hoạt động khoa học và công nghệ; biện pháp bảo đảm phát triển khoa học và công nghệ; quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ. Theo đó thì cũng quy định rất chi tiết về việc rằng tổ chức khoa học và công nghệ có được góp vốn thành lập doanh nghiệp.
Căn cứ dựa theo Luật Doanh nghiệp 2020 có quy định về thành lập doanh nghiệp, điều kiện thành lập cũng như là hồ sơ và thủ tục để thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật đưa ra quy định.
2. Tổ chức khoa học và công nghệ có được góp vốn thành lập doanh nghiệp không?
Tổ chức khoa học và công nghệ có được góp vốn thành lập doanh nghiệp hay không? Căn cứ theo Điều 13 Luật Khoa học và Công nghệ 2013, tổ chức khoa học và công nghệ có các quyền sau đây:
Quyền của tổ chức khoa học và công nghệ:
Tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong hoạt động khoa học và công nghệ: Các tổ chức này có quyền tự chủ và chịu trách nhiệm trong hoạt động khoa học và công nghệ trong lĩnh vực đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động. Đối với tổ chức khoa học và công nghệ công lập, họ được Nhà nước giao biên chế.
Đăng ký tham gia tuyển chọn hoặc được giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ: Tổ chức khoa học và công nghệ có thể ký kết hợp đồng khoa học và công nghệ, đào tạo nhân lực, và bồi dưỡng nhân tài về khoa học và công nghệ.
Thành lập các tổ chức và doanh nghiệp: Tổ chức khoa học và công nghệ có quyền thành lập tổ chức khoa học và công nghệ, doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp khoa học và công nghệ trực thuộc, văn phòng đại diện, chi nhánh trong nước và ở nước ngoài để hoạt động khoa học và công nghệ theo quy định của Luật Khoa học và Công nghệ và các quy định pháp luật có liên quan.
Hợp tác và góp vốn: Tổ chức khoa học và công nghệ có quyền hợp tác, liên doanh, nhận tài trợ của tổ chức, cá nhân; góp vốn bằng tiền, tài sản, giá trị quyền sở hữu trí tuệ để hoạt động khoa học và công nghệ cũng như hoạt động sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ: Tổ chức khoa học và công nghệ được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, có quyền chuyển giao và chuyển nhượng kết quả hoạt động khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ và chuyển giao công nghệ.
Công bố kết quả: Họ có quyền công bố kết quả hoạt động khoa học và công nghệ theo quy định của Luật Báo chí, Luật Xuất bản và các quy định khác của pháp luật.
Tư vấn và đề xuất ý kiến: Tổ chức khoa học và công nghệ có quyền tư vấn, đề xuất ý kiến xây dựng chính sách, pháp luật, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch phát triển khoa học và công nghệ của Nhà nước với cơ quan có thẩm quyền.
Tham gia hoạt động hội nhập quốc tế: Họ có quyền tham gia hoạt động hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ.
Chuyển đổi thành doanh nghiệp khoa học và công nghệ: Tổ chức khoa học và công nghệ có quyền được chuyển đổi một phần hoặc toàn bộ thành doanh nghiệp khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật.
Như vậy thì dựa theo những quy định trên thì về trường hợp tổ chức khoa học và công nghệ có được góp vốn thành lập doanh nghiệp hay không, căn cứ theo khoản 3, khoản 4 và khoản 9 Điều 13 Luật Khoa học và Công nghệ 2013, tổ chức khoa học và công nghệ hoàn toàn có quyền góp vốn thành lập doanh nghiệp. Các quy định này nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức khoa học và công nghệ mở rộng hoạt động, phát triển và ứng dụng các kết quả nghiên cứu vào thực tiễn, thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội thông qua việc thương mại hóa các sản phẩm khoa học và công nghệ.
3. Có được ưu đãi thuế đối với các hoạt động khoa học và công nghệ hay không?
Căn cứ theo Điều 64 Luật Khoa học và Công nghệ 2013, các hoạt động khoa học và công nghệ sau đây được hưởng chính sách ưu đãi về thuế theo quy định của pháp luật về thuế:
- Thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ: Các tổ chức, cá nhân khi thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sẽ được hưởng các ưu đãi thuế đối với thu nhập từ các hoạt động này. Điều này nhằm khuyến khích các hoạt động nghiên cứu và phát triển (R&D), thúc đẩy sự sáng tạo và đổi mới công nghệ.
- Thu nhập từ sản phẩm làm ra từ công nghệ mới lần đầu áp dụng tại Việt Nam và sản phẩm đang trong thời kỳ sản xuất thử nghiệm: Thu nhập từ việc sản xuất và kinh doanh các sản phẩm sử dụng công nghệ mới lần đầu tiên áp dụng tại Việt Nam, cũng như các sản phẩm đang trong giai đoạn sản xuất thử nghiệm, sẽ được hưởng ưu đãi thuế. Chính sách này khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào các công nghệ mới và cải tiến sản phẩm.
- Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và một số hoạt động trong lĩnh vực công nghệ cao: Các doanh nghiệp công nghệ cao và doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao sẽ được hưởng các ưu đãi thuế. Những doanh nghiệp này đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế dựa trên công nghệ và đổi mới.
- Dịch vụ khoa học và công nghệ: Các tổ chức cung cấp dịch vụ khoa học và công nghệ cũng sẽ được hưởng ưu đãi thuế đối với thu nhập từ các hoạt động dịch vụ này. Điều này nhằm khuyến khích sự phát triển của các dịch vụ hỗ trợ nghiên cứu và phát triển, tạo điều kiện thuận lợi cho việc chuyển giao công nghệ và ứng dụng khoa học vào thực tiễn.
- Máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để sử dụng trực tiếp cho hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ: Các máy móc, thiết bị, phụ tùng và vật tư cần thiết cho hoạt động nghiên cứu và phát triển mà trong nước chưa sản xuất được sẽ được miễn thuế nhập khẩu. Chính sách này giúp giảm chi phí cho các tổ chức nghiên cứu và phát triển, tạo điều kiện thuận lợi cho việc nhập khẩu các công cụ và thiết bị tiên tiến từ nước ngoài.
- Kinh phí tài trợ của tổ chức, cá nhân cho hoạt động nghiên cứu khoa học và khoản tài trợ nhận được để sử dụng cho hoạt động nghiên cứu khoa học: Các tổ chức, cá nhân tài trợ cho hoạt động nghiên cứu khoa học sẽ được hưởng ưu đãi thuế đối với khoản kinh phí tài trợ này. Đồng thời, các khoản tài trợ nhận được để sử dụng cho hoạt động nghiên cứu khoa học cũng sẽ được hưởng các ưu đãi thuế tương ứng.
- Chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực ưu tiên chuyển giao cho tổ chức, cá nhân thuộc địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn: Hoạt động chuyển giao công nghệ thuộc các lĩnh vực ưu tiên cho các tổ chức và cá nhân ở các khu vực kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn sẽ được hưởng ưu đãi thuế. Điều này nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế và xã hội ở những khu vực này thông qua việc áp dụng công nghệ tiên tiến.
- Các trường hợp khác được quy định tại các luật về thuế: Ngoài các trường hợp nêu trên, các hoạt động khoa học và công nghệ khác cũng có thể được hưởng ưu đãi thuế theo quy định của các luật về thuế hiện hành. Điều này bao gồm các quy định cụ thể trong Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, Luật Thuế giá trị gia tăng và các luật thuế khác.
Như vậy, các hoạt động khoa học và công nghệ được hưởng nhiều chính sách ưu đãi về thuế nhằm khuyến khích sự phát triển và ứng dụng công nghệ mới, hỗ trợ nghiên cứu và phát triển, và thúc đẩy sự đổi mới và sáng tạo trong các lĩnh vực khoa học và công nghệ.
Trên đây là toàn bộ nội dung bài viết có liên quan đến hoạt động khoa học công nghệ. Nếu như các bạn còn có những vướng mắc vui lòng liên hệ với chúng tôi thông qua số điện thoại tư vấn 19006162 hoặc lienhe@luatminhkhue.vn để được hỗ trợ một cách chi tiết và cụ thể nhất
Bên cạnh đó các bạn có thể tham khảo thêm bài viết sau: Tổ chức khoa học và công nghệ là gì? Phân loại tổ chức khoa học và công nghệ