Mục lục bài viết
Trọng tài thương mại là phương thức giải quyết tranh chấp do các bên thỏa thuận và được tiến hành theo quy định của Luật trọng tài thương mại. Có hai hình thức Trọng tài là: Trọng tài quy chế (hình thức giải quyết tranh chấp tại một Trung tâm Trọng tài theo quy định của Luật này và quy tắc tố tụng của Trung tâm Trọng tài đó) và Trọng tài vụ việc (hình thức giải quyết tranh chấp theo quy định của Luật này và trình tự, thủ tục do các bên thỏa thuận)
1. Thế nào là Trọng tài thương mại ?
Trọng tài thương mại là phương thức giải quyết tranh chấp do các bên thoả thuận và được tiến hành theo quy định của Luật trọng tài thương mại Cụm từ do các bên thoả thuận nghĩa là trọng tài thương mại chỉ giải quyết tranh chấp khi các bên trong tranh chấp thống nhất lựa chọn trọng tài thương mại để giải quyết tranh chấp cho mình mà không chọn phương thức khác. Nếu các bên không thống nhất lựa chọn trọng tài thương mại thì trọng tài thương mại không có thẩm quyền giải quyết. Trong trường hợp các bên đã thống nhất lựa chọn trọng tài thương mại là phương thức giải quyết tranh chấp thì các cơ quan khác (ví dụ như Tòa án) không có thẩm quyền giải quyết vụ tranh chấp đó.
Thỏa thuận Trọng tài :
Thoả thuận Trọng tài là sự thỏa thuận giữa các bên về việc giải quyết tranh chấp bằng trọng tài tranh chấp có thể phát sinh hoặc đã phát sinh. Như vậy, khi các bên giao kết hợp đồng khi đó, tranh chấp chưa xảy ra, các bên có thể xác định phương thức giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại ngay trong hợp đồng hoặc bằng một văn bản riêng. Nếu chưa xác định phương thức giải quyết tranh chấp tại hợp đồng vào thời điểm ký kết, hoặc đã xác định một phương thức khác, khi có tranh chấp xảy ra, các bên vẫn có thể thỏa thuận thống nhất chọn phương thức giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại khi đó, Thỏa thuận Trọng tài này phải được lập thành một văn bản riêng.
Thông thường, các Trung tâm trọng tài thương mại đều có soạn thảo mẫu điều khoản Trọng tài để các bên có thể sử dụng đưa vào trong hợp đồng của mình nhằm đảm bảo tính thống nhất và tránh khả năng Thỏa thuận Trọng tài có thể bị vô hiệu.
Thỏa thuận Trọng tài có thể bị vô hiệu nếu:
Tranh chấp phát sinh trong các lĩnh vực không thuộc thẩm quyền của trọng tài thương mại;
Người xác lập Thoả thuận Trọng tài không có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
Người xác lập Thoả thuận Trọng tài không có năng lực hành vi dân sự theo quy định của Bộ luật dân sự;
Hình thức của Thoả thuận Trọng tài không phù hợp với quy định của Luật này phải bằng văn bản, có thể được xác lập dưới hình thức điều khoản Trọng tài trong hợp đồng hoặc dưới hình thức thỏa thuận riêng;
Một trong các bên bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép trong quá trình xác lập Thoả thuận Trọng tài và có yêu cầu tuyên bố thỏa thuận Trọng tài đó là vô hiệu;
Thỏa thuận Trọng tài vi phạm điều cấm của pháp luật.
2. Nguyên tắc và điều kiện giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài
Trọng tài viên phải tôn trọng thoả thuận của các bên nếu thỏa thuận đó không vi phạm điều cấm và trái đạo đức xã hội.
Trọng tài viên phải độc lập, khách quan, vô tư và tuân theo quy định của pháp luật.
Các bên tranh chấp đều bình đẳng về quyền và nghĩa vụ. Hội đồng trọng tài có trách nhiệm tạo điều kiện để họ thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình.
Giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài được tiến hành không công khai, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Điều kiện giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài
Tranh chấp được giải quyết bằng Trọng tài nếu các bên có thoả thuận trọng tài. Thỏa thuận trọng tài có thể được lập trước hoặc sau khi xảy ra tranh chấp.
Trường hợp một bên tham gia thoả thuận trọng tài là cá nhân chết hoặc mất năng lực hành vi, thoả thuận trọng tài vẫn có hiệu lực đối với người thừa kế hoặc người đại diện theo pháp luật của người đó, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.
Trường hợp một bên tham gia thỏa thuận trọng tài là tổ chức phải chấm dứt hoạt động, bị phá sản, giải thể, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách hoặc chuyển đổi hình thức tổ chức, thỏa thuận trọng tài vẫn có hiệu lực đối với tổ chức tiếp nhận quyền và nghĩa vụ của tổ chức đó, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.
3. Trọng tài thương mại có thẩm quyền giải quyết những tranh chấp nào
Những tranh chấp sau đây có thể được giải quyết theo phương thức trọng tài thương mại:
Tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt động thương mại;
Tranh chấp phát sinh giữa các bên trong đó ít nhất một bên có hoạt động thương mại;
Tranh chấp khác giữa các bên mà pháp luật quy định được giải quyết bằng Trọng tài.
Trọng tài thương mại giải quyết tranh chấp dựa trên những nguyên tắc:
Trọng tài viên phải tôn trọng thoả thuận của các bên nếu thỏa thuận đó không vi phạm điều cấm và trái đạo đức xã hội;
Trọng tài viên phải độc lập, khách quan, vô tư và tuân theo quy định của pháp luật;
Các bên tranh chấp đều bình đẳng về quyền và nghĩa vụ. Hội đồng Trọng tài có trách nhiệm tạo điều kiện để họ thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình;
Giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài được tiến hành không công khai, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
Phán quyết Trọng tài là chung thẩm.
Cơ quan thi hành án có thẩm quyền thi hành phán quyết trọng tài, quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Hội đồng trọng tài
Cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền thi hành phán quyết trọng tài là Cơ quan thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi Hội đồng trọng tài ra phán quyết.
Cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Hội đồng trọng tài là Cơ quan thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi biện pháp khẩn cấp tạm thời cần được áp dụng.
Thương lượng, hoà giải trong tố tụng trọng tài
Trong quá trình tố tụng trọng tài, các bên có quyền tự do thương lượng, thỏa thuận với nhau về việc giải quyết tranh chấp hoặc yêu cầu Hội đồng trọng tài hòa giải để các bên thỏa thuận với nhau về việc giải quyết tranh chấp.
4. Trình tự thủ tục trọng tố tụng trong trọng tài thương mại
Bước 1. Khởi kiện và tự bảo vệ
Nguyên đơn gửi Đơn khởi kiện tới Trung tâm.
Trung tâm gửi Đơn khởi kiện và tài liệu liên quan cho Bị đơn.
Bị đơn gửi Bản tự bảo vệ và Đơn kiện lại (nếu có) cho Trung tâm.
Bước 2. Thành lập hội đồng trọng tài
Hội đồng trọng tài gồm ba Trọng tài viên
Nguyên đơn và bị đơn mỗi bên chọn 1 Trọng tài viên hoặc yêu cầu Chủ tịch Trung tâm chỉ định 1 Trọng tài viên.
Hai trọng tài viên được các bên chọn bầu 1 Trọng tài viên khác làm Chủ tịch Hội đồng trọng tài; trường hợp hai trọng tài viên không bầu được Chủ tịch Hội đồng trọng tài trong thời hạn quy định thì Chủ tịch Trung tâm chỉ định một trọng tài viên khác làm Chủ tịch Hội đồng trọng tài.
Hội đồng trọng tài gồm Trọng tài viên duy nhất
Nguyên đơn và bị đơn thống nhất chọn Trọng tài viên duy nhất hoặc yêu cầu Chủ tịch Trung tâm chỉ định Trọng tài viên duy nhất hoặc Chủ tịch Trung tâm chỉ định Trọng tài viên duy nhất trong trường hợp các bên không thống nhất được Trọng tài viên duy nhất trong thời hạn quy định.
Bước 3. Hội đồng trọng tài nghiên cứu hồ sơ, thực hiện công việc theo thẩm quyền
Các Trọng tài viên nghiên cứu hồ sơ.
Hội đồng trọng tài thực hiện một số công việc theo thẩm quyền như xác minh sự việc, thu thập chứng cứ, triệu tập người làm chứng, áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
Bước 4. Tiến hành phiên họp giải quyết tranh chấp
Hội đồng trọng tài tiến hành phiên họp giải quyết tranh chấp.
Theo yêu cầu của các bên, Hội đồng trọng tài tiến hành hòa giải. Trường hợp hòa giải thành, Hội đồng trọng tài lập Biên bản hòa giải thành và ra Quyết định công nhận hòa giải thành.
Bước 5. Ra phán quyết trọng tài
Trường hợp không hòa giải hoặc không hòa giải thành, Hội đồng Trọng tài ra Phán quyết trọng tài trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc phiên họp giải quyết tranh chấp cuối cùng.
Hội đồng Trọng tài gửi Phán quyết trọng tài tới Trung tâm ngay sau ngày lập. Trung tâm gửi ngay tới các bên bản chính hoặc bản sao có chứng thực của Phán quyết trọng tài.
5. Hiệu lực bắt buộc phán quyết của trọng tài thương mại
Một trong những nguyên tắc giải quyết tranh chấp của trọng tài thương mại là Phán quyết Trọng tài là chung thẩm. Sau khi giải quyết tranh chấp, trọng tài thương mại sẽ ban hành Phán quyết, và Phán quyết này sẽ không bị kháng cáo hay kháng nghị.
Tuy nhiên, lưu ý quan trọng là: Phán quyết Trọng tài có thể được Tòa án xem xét hủy nếu thuộc trường hợp luật định. Cụ thể, trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được Phán quyết Trọng tài, nếu một bên có đủ căn cứ để chứng minh được rằng Hội đồng Trọng tài đã ra Phán quyết thuộc một trong những trường hợp quy định của Luật này, thì có quyền làm đơn gửi Toà án có thẩm quyền yêu cầu huỷ Phán quyết Trọng tài. Trường hợp gửi đơn quá hạn vì sự kiện bất khả kháng thì thời gian có sự kiện bất khả kháng không được tính vào thời hạn yêu cầu hủy Phán quyết Trọng tài.
Các trường hợp Phán quyết Trọng tài bị hủy:
Không có thoả thuận trọng tài hoặc Thỏa thuận Trọng tài vô hiệu;
Thành phần Hội đồng Trọng tài, thủ tục tố tụng Trọng tài không phù hợp với thoả thuận của các bên hoặc trái với các quy định của Luật này;
Vụ tranh chấp không thuộc thẩm quyền của Hội đồng Trọng tài; trường hợp Phán quyết Trọng tài có nội dung không thuộc thẩm quyền của Hội đồng Trọng tài thì nội dung đó bị huỷ;
Chứng cứ do các bên cung cấp mà Hội đồng Trọng tài căn cứ vào đó để ra Phán quyết là giả mạo; Trọng tài viên nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác của một bên tranh chấp làm ảnh hưởng đến tính khách quan, công bằng của Phán quyết Trọng tài;
Phán quyết Trọng tài trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam.