Chào bạn, cảm ơn bạn đã quan tâm và gửi câu hỏi về cho chúng tôi, vấn đề của bạn chúng tôi giải đáp như sau:

I. Căn cứ pháp lý:

Luật trọng tài thương mại 2010;

Nghị quyết số 01/2014/NQ-HĐTP hướng dẫn luật trọng tài. 

II. Nội dung phân tích:

1. Trọng tài có thẩm quyền giải quyết tranh chấp hay không?

Để xác định trọng tài quốc tế tại Việt Nam có thẩm quyền giải quyết tranh chấp này hay không cần xác định trước hết các bên có thỏa thuận lựa chọn trọng tài để giải quyết tranh chấp hay không. Do thẩm quyền giải quyết tranh chấp của trọng tài là theo sự thỏa thuận của các bên. Như vậy, trong trường hợp này, Trọng tại tại Việt Nam có thẩm quyền giải quyết tranh chấp theo quy định tại điều 7 luật trọng tài 2010:

"Điều 7. Xác định Toà án có thẩm quyền đối với hoạt động trọng tài

1. Trường hợp các bên đã có thỏa thuận lựa chọn một Tòa án cụ thể thì Tòa án có thẩm quyền là Tòa án được các bên lựa chọn.

2. Trường hợp các bên không có thỏa thuận lựa chọn Tòa án thì thẩm quyền của Tòa án được xác định như sau:

a) Đối với việc chỉ định Trọng tài viên để thành lập Hội đồng trọng tài vụ việc thì Tòa án có thẩm quyền là Tòa án nơi cư trú của bị đơn nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của bị đơn nếu bị đơn là tổ chức. Trường hợp có nhiều bị đơn thì Tòa án có thẩm quyền là Tòa án nơi cư trú hoặc nơi có trụ sở của một trong các bị đơn đó.

Trường hợp bị đơn có nơi cư trú hoặc trụ sở ở nước ngoài thì Tòa án có thẩm quyền là Tòa án nơi cư trú hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn;

b) Đối với việc thay đổi Trọng tài viên của Hội đồng trọng tài vụ việc thì Tòa án có thẩm quyền là Tòa án nơi Hội đồng trọng tài giải quyết tranh chấp;

c) Đối với yêu cầu giải quyết khiếu nại quyết định của Hội đồng trọng tài về thỏa thuận trọng tài vô hiệu, thỏa thuận trọng tài không thể thực hiện được, thẩm quyền của Hội đồng trọng tài thì Tòa án có thẩm quyền là Tòa án nơi Hội đồng trọng tài ra quyết định;

d) Đối với yêu cầu Tòa án thu thập chứng cứ thì Tòa án có thẩm quyền là Tòa án nơi có chứng cứ cần được thu thập;

đ) Đối với yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì Tòa án có thẩm quyền là Tòa án nơi biện pháp khẩn cấp tạm thời cần được áp dụng;

e) Đối với việc triệu tập người làm chứng thì Tòa án có thẩm quyền là Tòa án nơi cư trú của người làm chứng;

g) Đối với yêu cầu hủy phán quyết trọng tài, đăng ký phán quyết trọng tài vụ việc thì Tòa án có thẩm quyền là Tòa án nơi Hội đồng trọng tài đã tuyên phán quyết trọng tài.

3. Tòa án có thẩm quyền đối với hoạt động trọng tài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này là Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương".

2. Trường hợp hai bên lựa chọn hai cả trọng tài và Tòa án để giải quyết tranh chấp.

Nếu như các bên có thỏa thuận lựa chọn cả hai cơ quan tài phán là trọng tài và Tòa án giải quyết tranh chấp sẽ giải quyết theo hướng dẫn tại nghị quyết 01/2014/NQ-HĐTP 

Nghị quyết số 01/2014 đã quy định theo hướng Trọng tài thương mại có thẩm quyền và Tòa án nhân dân phải từ chối. Cụ thể, theo khoản 4 Điều 2 Nghị quyết số 01/2014, “Trường hợp người khởi kiện yêu cầu Trọng tài giải quyết tranh chấp trước khi yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hoặc yêu cầu Trọng tài giải quyết tranh chấp khi Tòa án chưa thụ lý vụ án quy định tại điểm b khoản 4 Điều này thì Tòa án căn cứ quy định tại Điều 6 Luật Trọng tài Thương mại để từ chối thụ lý, giải quyết” và ”trường hợp Tòa án đã thụ lý vụ án mà phát hiện tranh chấp đã có yêu cầu Trọng tài giải quyết trước thời điểm Tòa án thụ lý vụ án thì Tòa án căn cứ quy định tại điểm i khoản 1 Điều 192 BLTTDS ra quyết định đình chỉ việc giải quyết vụ án vì không thuộc thẩm quyền của Tòa án, trả lại đơn khởi kiện và các tài liệu gửi kèm theo đơn khởi kiện”.

3. Những bất cập trong giải quyết tranh chấp bằng trọng tài

- Hiện nay, luật trọng tài chưa có quy định biện pháp thi hành phán quyết của trọng tài, nếu như các bên không thực hiện phán quyết của trọng tài sẽ chịu chế tài như thế nào thì Luật cũng chưa có quy định cho vấn đề này. 

- Luật Trọng tài thương mại có quy định về thời hạn thông báo Đơn khởi kiện, thời hạn gửi bản tự bảo vệ của bị đơn, thời hạn thành lập Hội đồng trọng tài, thời hạn bầu Chủ tịch Hội đồng trọng tài. Tuy nhiên, Luật trọng tài thương mại lại không quy định về thời hạn giải quyết vụ tranh chấp từ khi Hội đồng trọng tài được thành lập đến khi ra phán quyết trọng tài.

4. Quyền đòi nợ. 

Trong trường hợp này, công ty kia vẫn không chịu thực hiện nghĩa vụ theo phán quyết của trọng tài, phía bên công ty bạn có thể gửi yêu cầu đề bên kia thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo phán quyết của Tòa án. Nếu phát hiện phía đối tác có hành vi tẩu tán tài sản, phía bên công ty chị có quyền gửi đơn lên thi hành án để yêu cầu phát mãi tài sản đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho công ty chị. 

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn đang thắc mắc. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra bản tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.

Trân trọng!

Bộ phận tư vấn luật dân sự